I. Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)
Câu 1 (1 điểm). Câu danh ngôn của Ph. Ăng-ghen “Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và ”. Hãy khoanh tròn chữ cái trước câu đúng nhất để điền vào chỗ chấm.
A. Tự trọng.
B. Giản dị.
C. Đạo đức.
D. Trung thực.
Câu 2 (1 điểm). Câu ca dao tục ngữ nào sau đây nói lên tính giản dị (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu đúng nhất mà em chọn):
A. Ăn chắc mặc bền.
B. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
C. Ăn xem nồi ngồi xem hướng.
D. Ăn ngay nói thẳng.
Câu 3 (2 điểm). Hãy ghi chữ Đ tương ứng với câu đúng, chữ S tương ứng với câu sai vào ô trống trong bảng sau về biểu hiện của tính giản dị:
A. Diễn đạt dài dòng, dùng nhiều từ bóng bẩy.
B. Lời nói ngắn gọn, dễ hiểu.
C. Đối xử với mọi người luôn chân thành cởi mở.
D. Thái độ khách sáo, kiểu cách.
II. Tự luận: (6 điểm)
Câu 1 (3 điểm). Sống giản dị có tác dụng gì trong cuộc sống? Theo em, là học sinh sự giản dị được biểu hiện như thế nào?
Câu 2 (3 điểm). Một học sinh chỉ lo chưng diện, mua sắm, lơ là việc học hành; một bạn học sinh ăn mặc bình thường, gọn gàng, sạch sẽ, ưa nhìn, lo học hành và làm việc giúp đỡ bố mẹ. Em mến bạn nào hơn? Tại sao?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 3
I. Trắc nghiệm khách quan: (4 điểm)
Câu 1 (1 điểm): Chọn câu B.
Câu 2 (1 điểm): Chọn câu A.
Câu 3 (2 điểm). Học sinh lựa chọn (mỗi lựa chọn đúng được 0,5 điểm):
A. S;
B. Đ;
C: Đ;
D: S.
II. Tự luận: (6 điểm)
Câu 1 (3 điểm). Có hai yêu cầu:
* Sống giản dị có tác dụng trong cuộc sống:
Giản dị là phẩm chất đạo đức cần có của mỗi người. Người sống giản dị sẽ được mọi người xung quanh yêu mến và góp phần xây dựng cộng đồng, xã hội càng phát triển. (1 điểm)
* Học sinh nêu được hai trong số các ý sau, là học sinh, sự giản dị được biểu hiện: (mỗi ý đúng được 1 điểm)
- Khi đến trường phải thực hiện đúng nội quy của nhà trường; ví dụ: mặc đồng phục theo quy định, dép có quai sau, tóc cắt ngắn, gọn gàng sạch sẽ...
- Lễ phép với thầy cô giáo, sống chan hoà với bạn bè.
- Tham gia các hoạt động thể thao, sinh hoạt vui chơi do lớp, trường hay nhóm bạn tổ chức phù hợp với điều kiện gia đình và bản thân.
- Không đua đòi chưng diện, ăn tiêu hoang phí.
- Tiết kiệm thời gian, tập trung cho việc học tập và giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà.
Câu 2 (3 điểm). Có hai yêu cầu:
- Em mến bạn thứ hai hơn. (0,5 điểm)
- Giải thích. Học sinh trình bày theo cách của mình nhưng yêu cầu nêu được:
Vì bạn thứ hai là một người sống giản dị, sống như bạn thứ hai là sống đúng thực chất của người đó: sự trong sáng, lành mạnh trong tâm hồn, trong cuộc sống và có ích cho bản thân, cho gia đình chứ không phải ở vẻ bề ngoài. (2,5 điểm)