Thế 11: Lý hợp cước Chuẩn bị: Chân phải đứng trước. Hai tay thủ trước, mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Trọng tâm dồn lên chân phải. Chân trái đá hất tới trước bên trái (H.25). Rồi vòng ngang qua trước mặt, hướng sang phải. Bàn chân duỗi thẳng, lòng bàn chân nhằm tới mục tiêu. Mắt nhìn thẳng (H.26). Sau cùng hạ chân xuống phía bên phải mũi chân phải.
Lưu ý: Hai tay dang rộng, ngực ưỡn ra, lưng thẳng. Chân đá vòng theo hình cánh quạt.
Ứng dụng: Đá từ ngoài, hướng vào, nhằm mục tiêu là đầu của đối phương. Cước này còn có tên là "Lý Phiến Diện Cước" (Phiến: quạt).
Thế 12: Ngoại bãi cướcChuẩn bị: Chân phải đứng trước. Hai tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Trọng tâm dồn lên chân phải. Đá hất chân trái thẳng lên, theo hướng chéo sang bên phải (H.27). Rồi vòng ngang qua trước mặt hướng sang trái. Bàn chân gập lại, lòng bàn chân tạt vào mục tiêu. Mắt nhìn thẳng (H.28). Sau cùng hạ chân trái về vị trí cũ.
Lưu ý: Hai tay dang ra, ưỡn ngực, thẳng lưng. Chân đá vòng theo hình cánh quạt từ phải sang trái. Đòn này còn gọi là "Ngoại quạt diện cước".
Ứng dụng: Chủ yếu tấn công vào đầu đối phương. Cước này còn có tên "Ngoại Phiến Diện Cước".
Thế 13: Trắc điểm cướcChuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ trước, mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Co cao đùi trái lên, bàn chân duỗi thẳng. Trọng tâm dồn vào chân phải (H.29). Liền đó, hơi nghiêng người ra sau, bên phải, xoay hông sang phải. Đồng thời hất cẳng chân trái tới trước, xoay mu bàn chân hướng sang phải. Mũi chân trái nhằm tới mục tiêu. Mắt nhìn theo đòn (H.30).
Lưu ý: Đòn đá nhanh và mạnh. Xoay hông sang phải để hỗ trợ cho đòn thêm mạnh, đồng thời để hướng mu bàn chân trái quay về bên phải.
Ứng dụng: Tấn công mặt, sườn và các phần mềm của đối phương.
Thế 14: Đơn luân cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ phía trước. Chân trái cong, chân phải thẳng, trọng tâm dồn lên chân trái. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Giơ tay phải lên cao quá đầu, gập hông trái về phía trước (H.31). Khi đã gập hông xuống thấp chống tay trái xuống đất (lúc này chân phải cũng đã rời mặt đất. Tay phải tiếp tục chống xuống đất. Hai chân sẽ vòng từ dưới, đằng sau, đi lên và ra trước. Chân phải đi trước. Mũi chân trái hướng lên, mũi chân hướng về trước, nhắm tới mục tiêu. Mắt nhìn lên phía mục tiêu (H.32).
Lưu ý: Khi đã bật hết chân khỏi đất, toàn thân thẳng. Tốc độ lộn nghiêng người phải nhanh.
Ứng dụng: Tấn công vào mặt đối phương. Đây là một đòn trong bài "Ngũ hợp quyền".
Thế 15: Song luân cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Chân trái cong, chân phải thẳng, trọng tâm dồn lên chân trái. Tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Gập hông trái về trước (H.33). Nhắc chân phải rời đất, tiếp tục gập người, và chống tay trái xuống đất. Bật mạnh chân trái rời đất, đồng thời chống tiếp tay phải xuống đất, lộn người tới trước. Hai chân nhanh chóng chập sát lại hướng mũi chân về trước, phóng tới mục tiêu (H.34). Mắt nhìn lên phía mục tiêu.
Lưu ý: Khi hai chân đã ở trên không, liền chập sát lại, khi đó người phải thẳng, bụng thót lại.
Ứng dụng: Đòn này còn được gọi là "Đảo thượng ngô đồng", dùng để tấn công mặt đối phương.
Thế 16: Tiền phách cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Co cao đùi phải lên. Cẳng chân và đùi phải vuông góc nhau, bàn chân gập lên (H.35). Liền đó, hất cẳng chân phải đi lên, dập gót vào mục tiêu. Người hơi ngả về sau. Mắt nhìn theo đòn (H.36).
Lưu ý: Chân trái phải trụ chắc, người thẳng bằng. Quá trình hất cẳng chân phải lên và bỏ xuống phải nhanh mạnh nhằm gây bất ngờ cho đối phương. Gót chân bổ xuống như một nhát búa đóng vào cọc, do đó đòn này còn có tên là "Phủ phách cước".
Ứng dụng: Tấn công vào đầu hay ngực đối phương. Cước này còn có tên là "Phủ phách cước" (Cước búa bổ).
Thế 17: Cao quỷ cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Xoay người 180° (ra sau) theo chiều sang phải. Trọng tâm dồn vào chân trái. Chân phải đá móc ngược về sau, rồi vòng lên phía đầu. Bàn chân duỗi thẳng, lòng bàn chân hất ngược lên trúng mục tiêu. Trong khi đó, tay trái vung thẳng, trước mặt hướng xiên lên, mũi tay thẳng, tay trái vung xuống, ra sau. Mắt nhìn mũi tay trái (H.37).
Lưu ý: Ngẩng đầu, ưỡn ngực, lưng ưỡn về trước. Tay và chân phối hợp đồng bộ nhằm tăng lực của đòn đá.
Ứng dụng: Tấn công phía dưới cằm đối phương. Đòn này còn có tên "Đảo thích tử kim quán".
Thế 18: Bát điểm cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Xoay người 180° theo chiều sang phải. Co cẳng chân phải lên, bàn chân duỗi thẳng. Trọng tâm dồn lên chân trái. Hai tay hạ xuống trước bụng (H.38). Liền đó cúi thấp người xuống, hai tay chống xuống đất. Chân trái trụ thẳng, chân phải duỗi thẳng xéo lên sau lưng, mũi chân phóng tới mục tiêu. Mắt nhìn theo mũi chân phóng ra (H.39).
Lưu ý: Đá chân phải ra sau phải tiến hành cùng lúc với việc cúi người xuống. Chân đá ra và thu về nhanh gọn.
Ứng dụng: Có thể tấn công vào mặt, cổ, bụng của đối phương.
Thế 19: Tiền đăng cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Nâng cao đùi phải lên, cẳng chân phải co, bàn chân gập lên. Trọng tâm dồn lên chân trái (H.40). Đạp thẳng chân về trước, gót chân phóng vào mục tiêu. Mắt nhìn theo đòn (H.41).
Lưu ý: Ưỡn ngực, thẳng lưng, ra đòn nhanh, mạnh.
Ứng dụng: Chủ yếu dùng để tấn công ngực và bụng đối phương.
Thế 20: Hậu đăng cước Chuẩn bị: Chân trái đứng trước. Hai tay thủ trước. Mắt nhìn thẳng.
Ra đòn: Quay người 180° theo chiều sang phải. Tay trái hạ xuống thấp. Trọng tâm dồn lên chân phải. Chân trái nhón gót lên. Mắt vẫn ngoái nhìn về phía mục tiêu. Người hơi cúi xuống (H.42). Liền đó, co gối chân trái về phía sau, rồi nhanh chóng đạp gót chân thẳng vào mục tiêu (mũi chân gập lại). Tay phải dang ra để giữ thăng bằng. Mắt nhìn theo đòn (H.43).
Lưu ý: Chân trụ vững. Thân người và chân trái nằm trên một đường thẳng.
Ứng dụng: Tấn công vào bụng đối phương ở cự ly trung bình hoặc dùng để phản công khi đối phương tấn công vào mặt hoặc đầu (Ngả người ra để tránh đòn, đồng thời đập vào bụng đối phương).