TRƯỜNG THPT THÁI NINH ĐỀ THI THỬ LẦN II (Đề thi gồm có 02 trang) |
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận/ nghị luận. | 0,50 | |
2 | Tác giả cho rằng: “Hãy sống thật với chính mình và tự tin vào những mặt mạnh của bản thân.” Vì: -Nếu không bạn sẽ lãng phí cuộc đời mình một cách vô nghĩa. Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, bạn sẽ đánh mất điều quan trọng nhất - đó là con người thật của mình. -Sống thực với chính mình giống như tấm khiên vững chắc giúp bạn không bị biến thành nạn nhân của sự ảo tưởng. (Đúng 1 ý cho 0,5 điểm) |
0,75 | |
3 | Câu văn có thể hiểu là: Trong cuộc sống nếu bạn chỉ biết cố làm hài lòng hoặc sống theo người khác định sẵn thì bạn sẽ đánh mất đi bản thân mình, đánh mất cá tính, nét riêng hay sự khác biệt của mình với người khác,… | 0,75 | |
4 | Học sinh có thể đưa ra những thông điệp khác nhau tùy theo cách suy nghĩ, nhìn nhận riêng, miễn sao những thông điệp đó đảm bảo tính tư tưởng (tích cực và hợp lý) và lí giải được vì sao thông điệp đó lại có ý nghĩa. Sau đây là một số gợi ý phương án trả lời: -Hãy sống là chính mình thay vì ép bản thân sống theo ý muốn của người khác. -Cần tránh xa cạm bẫy của tiền tài, danh vọng,… |
1,0 | |
II | LÀM VĂN | ||
1 | 2,0 | ||
a. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn | 0,25 | ||
Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. | |||
b. Xác định vấn đề nghị luận: Ý nghĩa khi sống thật với chính mình. | 0,25 | ||
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau: | 1,0 | ||
-Ý nghĩa khi sống thật với chính mình: +Khi sống thật với chính mình, ta đã để những suy nghĩ, cách hành xử của bản thân được tự do bộc lộ ra ngoài, không bị chi phối bởi tác động của người xung quanh. +Sống thật với chính mình, con người sẽ làm chủ cuộc đời, nhận ra mặt mạnh của bản thân để phát huy, mặt yếu để rút kinh nghiệm. +Nhờ có sống thật với chính mình, ta sẽ trở nên lạc quan, tự tin vào bản thân. Từ có, ta sẽ có động lực, sức mạnh tinh thần để vượt qua những cám dỗ của tiến tài, địa vị, đồng thời ta sẽ được được người khác tôn trọng. -Đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp. |
|||
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề. | 0,25 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,25 | ||
2 | 5,0 | ||
1/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 | ||
2/ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc sau đó liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ Từ ấy để nhận xét về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. |
0,50 | ||
3/ Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích với thao tác lập luận khác như: so sánh, bình luận,… |
|||
a. Giới thiệu chung: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. | 0,50 |
||
b. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc -Về nội dung: + Nỗi nhớ của người đi (người cán bộ cách mạng về xuôi) về hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trong kháng chiến: đó là một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo, hữu tình với những nét rất đặc trưng của núi rừng Việt Bắc; một thiên nhiên đa dạng được cảm nhận ở những thời gian, không gian khác nhau… Tất cả đã trở thành nỗi nhớ khắc sâu trong lòng người kháng chiến. Thiên nhiên còn có sự gắn bó với những sinh hoạt của con người kháng chiến. Điều đó đã làm mất đi vẻ thâm u, trầm lặng của núi rừng mà thay vào đó một không khí ấm áp, vui tươi. Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc, vì thế, thật giàu sức sống. + Nỗi nhớ của người đi (người cán bộ cách mạng về xuôi)) về hình ảnh những con người Việt Bắc: đó là những con người gần gũi, thân thương; là những con người gắn bó sâu nặng nghĩa tình với kháng chiến, có tình cảm yêu thương, đùm bọc, chia ngọt sẻ bùi, cùng vượt qua nhưng khó khăn, thử thách vì nhiệm vụ chung của Cách mạng. Qua nỗi nhớ, đoạn thơ đã tái hiện vẻ đẹp của những người dân Việt Bắc bình dị, thân thiết mà nghĩa tình, thủy chung. -Về nghệ thuật: thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc phù hợp với việc thể hiện nỗi nhớ và những tình cảm ngọt ngào da diết; kết cấu theo lối đối đáp của ca dao giao duyên khiến cho những tình cảm vốn mang màu sắc chính trị trở nên trữ tình sâu lắng dễ đi vào lòng người; ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi, quen thuộc, đậm màu sắc dân tộc…đã khiến đoạn thơ tựa như một khúc hát thiết tha mang nỗi nhớ người thương, nhớ quê hương cách mạng. |
1,5 | ||
c/ Liên hệ với đoạn thơ trong bài “Từ ấy”: */ Tóm lược về nội dung và nghệ thuật: -Về nội dung: Đoạn thơ thể hiện hận thức mới về lẽ sống của nhà thơ: sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân với “cái ta” chung của cộng đồng. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ: tác giả tự đặt mình vào mối quan hệ ruột thịt, gần gũi trong đại gia đình quần chúng lao khổ, để cùng họ sống và tranh đấu cho tự do, cho đất nước. -Về nghệ thuật: hình ảnh ẩn dụ; những động từ miêu tả trạng thái cảm xúc; điệp từ; lặp cấu trúc ngữ pháp; ngôn ngữ mang tính chất trữ tình điệu nói; cách nói trực tiếp, âm điệu giản dị như những lời tâm tình thủ thỉ, chân thành… |
0,5 |
||
*/ Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Tố Hữu thể hiện qua hai đoạn thơ -Về nội dung: + Hai đoạn thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu. Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của nhà thơ. Với ông, làm thơ là một hoạt động cách mạng, nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục, đấu tranh cho sự thắng lợi của lí tưởng cách mạng. + Hai đoạn thơ cũng cho thấy thơ Tố Hữu không đi sâu vào những tình cảm riêng tư của cá nhân mà tập trung thể hiện những tình cảm lớn, lẽ sống lớn, niềm vui lớn… của con người cách mạng, của dân tộc (tình yêu lí tưởng trong Từ ấy, tình cảm đồng bào trong Việt Bắc). -Về nghệ thuật: + Ở cả hai đoạn thơ chúng ta đều dễ nhận thấy giọng thơ Tố Hữu mang tính chất tâm tình ngọt ngào tha thiết, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. Đó là tiếng nói của tình thương mến, khi thì như một lời giãi bày, trò chuyện (Từ ấy), lúc lại như một lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha (Việt Bắc)… + Về thể thơ, Tố Hữu đặc biệt thành công khi vân dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: thể lục bát uyển chuyển, trữ tình (Việt Bắc); thể thất ngôn trang trọng nhưng không khuôn sáo, hơi thở rất liền mạch, tự nhiên (Từ ấy). |
1,0 | ||
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận, hành văn trong sáng. | 0,50 | ||
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,25 | ||
Tổng điểm | 10.0 |
Bài cùng chuyên mục: THPT
Bài viết mới
Bài viết cũ