Bài 24-25.1 trang 73 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trong các hiện tượng sau đấy, hiện tượng nào không liên quan đến sự nóng chảy?
A. Bỏ một cục nước đá vào một cốc nước.
B. Đốt một ngọn nến.
C. Đốt một ngọn đèn dầu.
D. Đức một cái chuông đổng.
Trả lời:
Chọn C.
Đốt một ngọn đèn dầu là hiện tượng nào không liên quan đến sự nóng chảy.
Bài 24-25.2 trang 73 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trong các câu so sánh nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc của nước dưới đây, câu nào đúng?
A. Nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ đông đặc.
B. Nhiệt độ nóng chảy thấp han nhiệt độ đông đặc
C. Nhiệt độ nóng chảy có thể cao hơn, cũng có thế thấp hơn nhiệt độ đông đặc.
D. Nhiệt độ nóng chảy bằng nhiệt độ đông đặc.
Trả lời:
Chọn D.
Trong các câu so sánh nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc của nước câu đúng là: Nhiệt độ nóng chảy bằng nhiệt độ đông đặc.
Bài 24-25.3 trang 73 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Tại sao người ta không dùng nước mà phải dùng rượu để chế tạo các nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ của không khí?
Trả lời
Vì nhiệt độ đông đặc của rượu rất thấp và nhiệt độ của khí quyến thường không xuống thấp hơn nhiệt độ này.
Bài 24-25.4 trang 73 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Bỏ vài cục nước đá lấy từ trong tủ lạnh vào một cốc thủy tinh rồi theo dõi nhiệt độ của nước đá, người ta lập được bảng sau đây:
Thời gian (phút) | 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 |
Nhiệt độ (°C) | -6 -3 -1 0 0 0 2 9 14 18 20 |
1. Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian.
2. Có hiện tượng gì xảy ra đối vói nước đá từ phút thứ 6 đến phút thứ 10?
Trả lời:
1. Vẽ đồ thị
2. Từ phút thứ 6 đến phút thứ 10 nhiệt độ không đổi và bằng 0°C: Nước đông đặc.
Bài 24-25.5 trang 73 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Bỏ vài cục nước đá vào một cốc thủy tinh. Dùng nhiệt kế theo dõi nhiệt độ của nước đá, và cứ sau 1 phút lại ghi nhiệt độ của nước đá một lẩn, cho tới khi nước đá tan hết. Lập bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian và vẽ đường biểu diễn sự thay đổi này. Nhận xét và rút ra kết luận.
Trả lời:
Kết quả tùy thuộc điều kiện làm thí nghiệm tuy nhiên có 1 giai đoạn nóng chảy nhiệt độ luôn bằng không.
Bài 24-25.6 trang 73 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hình 24-25.1 vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian khi đun nóng một chất rắn.
1. Ở nhiệt độ nào chât rắn bắt đầu nóng chảy?
2. Chất rắn này là chất gì?
3. Để đun chất rắn từ 60°c tới nhiệt độ nóng chảy cần bao nhiêu thời gian?
4. Thời gian nóng chảy của chất rắn là bao nhiêu phút?
5. Sự đông đặc bắt đầu vào phút thứ mấy?
6. Thời gian đông đặc kéo dài bao nhiêu phút?
Trả lời:
1. Ở nhiệt độ chất rắn bắt đầu nóng chảy: 80°C
2. Chất rắn này là: Băng phiến.
3. Để đun chất rắn từ 60°c tới nhiệt độ nóng chảy cần 4 phút.
4. Thời gian nóng chảy của chất rắn là 2 phút
5. Sự đông đặc bắt đầu vào phút thứ 13.
6. Thời gian đông đặc kéo dài 5 phút.
Bài 24-25.7 trang 74 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Có khoảng 98 % nước trên bề mặt Trái Đất tồn tại là thể lỏng và khoảng 2% tổn tại ở thể rắn. Hãy giải thích tại sao có sự chênh lệch lớn như thế?
Trả lời:
Vì nhiệt độ ở phần lớn bề mặt Trái Đất lớn hơn nhiệt độ đông đặc của nước. Mặt khác khi nhiệt độ hạ thấp xuống dưới nhiệt độ đông đặc thì cũng chi có lớp nước ở trên đông đặc còn ở dưới nước vẫn ở thể lỏng (xem giải thích ở bài sự nở vì nhiệt của chất lỏng).
Bài 24-25.8 trang 74 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trường hợp nào sau đây liên quan tới sự nóng chảy?
A. Sương đọng trên lá cây.
B. Khăn ướt sẽ khô khi được phơi ra nắng
C. Đun nước đổ đầy ấm, nước có thể tràn ra ngoài.
D. Cục nước đá bỏ từ tủ đá ra ngoài, sau một thời gian, tan thành nước.
Trả lời:
Chọn D
Cục nước đá bỏ từ tủ đá ra ngoài, sau một thời gian, tan thành nước là trường hợp liên quan tới sự nóng chảy.
Bài 24-25.9 trang 75 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trong thời gian sắt đông đặc, nhiệt độ của nó
A. không ngừng tăng. B. không ngừng giảm,
C. mới đầu tăng, sau giảm. D. không đổi.
Trả lời:
Chọn D
Trong thời gian sắt đông đặc, nhiệt độ của nó không đổi.
Bài 24-25.10 trang 75 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Đun nóng băng phiến, người ta thấy nhiệt độ của băng phiến tăng dần.
Khi tăng tới 80°C thì nhiệt độ của băng phiến dừng lại không tăng, mặc dù vẫn tiếp tục đun. Hỏi khi đó băng phiến tổn tại ở thế nào?
A. Chỉ có thể ở thể lòng.
B. Chỉ có thể ở thể rắn.
C. Chỉ có thể ở thể hơi.
D. Có thể ở cả thể rắn và lỏng.
Trả lời:
Chọn D
Khi tăng tới 80°C thì nhiệt độ của băng phiến dừng lại không tăng, mặc dù vẫn tiếp tục đun. Vậy khi đó băng phiến đang nóng chảy nên tổn tại có thể cả thế rắn và thể lỏng. Vậy chọn câu D.
Bài 24-25.11 trang 75 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Câu phát biểu nào sau đây là sai?
A. Đông đặc và nóng chảy là hai quá trình ngược nhau.
B. Một chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì cũng đông đặc ở nhiệt độ ấy.
C. Trong khi đang nóng chảy hoặc đông đặc, thì nhiệt độ của nhiều chất không thay đổi.
D. Cả ba câu trên đều sai.
Trả lời:
Chọn D
Câu phát biểu A, B, C đều đúng.
Bài 24-25.12 trang 75 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Câu nào sau đây nói về nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc là đúng?
A. Bất cứ chất nào cũng đông đặc ở một nhiệt độ xác định, gọi là nhiệt độ nóng chảy của chất đó.
B. Một chất đã đông đặc ở một nhiệt độ xác định, thì phải nóng chảy ở một nhiệt độ khác cao hơn.
C. Một chất đã đông đặc ở một nhiệt độ xác định, thì phải nóng chảy ở một nhiệt độ khác thấp hơn.
D. Nhiệt độ nóng chảy của một chất luôn bằng nhiệt độ đông đặc của chất đó.
Trả lời:
Chọn D
Tính chất của nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc là: Nhiệt độ nóng chảy của một chất luôn bằng nhiệt độ đông đặc của chất đó.
Bài 24-25.13 trang 75 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Tại sao người ta dùng nhiệt độ của nước đá đang tan làm một mốc để đo nhiệt độ trong thang đo nhiệt độ ?
Trả lời:
Người ta dùng nhiệt độ của nước đá đang tan làm một mốc để đo nhiệt độ trong thang đo nhiệt độ là vì nước đá đang tan có một nhiệt độ không thay đổi là 0°C khi áp suất khí quyển là chuẩn (1 atm).
Bài 24-25.14 trang 75 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Tại sao ở các nước hàn đới (nằm sát Bắc cực hoặc Nam cực) chỉ có thể dùng nhiệt kế rượu, không thể dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ ngoài trời?
Trả lời:
Ở các nước hàn đới (nằm sát Bắc cực hoặc Nam cực) chỉ có thể dùng nhiệt kế rượu, không thể dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ ngoài trời vì nhiệt độ đông đặc của rượu thấp hơn nhiều so với thủy ngân. Khi nhiệt độ ngoài trời thấp rượu vẫn chưa bị đông đặc nên vân đo được, còn thủy ngân với nhiệt độ đó đã bị đông đặc.