I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á
a. Vài nét chung về quá trình dấu tranh giành độc lập
- Trước Chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ II, Đông Nam Á trở thành thuộc địa của Nhật Bản.
- Giữa tháng 8 - 1945, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được độc lập.
+ Ngày 17 - 8 - 1945, nhân dân Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia.
+ Tháng 8 - 1945, nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa; ngày 02 - 9 - 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
+ Tháng 8 - 1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy, đến ngày 12 - 10, nước Lào tuyên bố độc lập.
- Sau đó, thực dân Âu - Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân các nước Đông Nam Á lại tiến hành kháng chiến chống xâm lược.
+ Với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ Việt Nam (1954) buộc Pháp phải kí kết Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Tháng 5 - 1949, Hà Lan phải công nhận Cộng hoà Liên bang Inđônêxia và ngày 15 - 8 - 1950, nước Cộng hoà Inđônêxia thống nhất được thành lập.
+ Các nước Âu - Mĩ lần lượt công nhận độc lập của các nước Philíppin (1946), Miến Điện (1948), Mã Lai (1957), Xingapo (1959), Việt Nam, Lào, Campuchia (1975), Brunây (1984), Đông Timo (2002).
b. Lào (1945 - 1975)
* Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
- Giữa tháng 8 - 1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. Nắm thời cơ thuận lợi, ngày 23 - 8 - 1945, nhân dán Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12 - 10, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
- Tháng 3 - 1946, thực dân Pháp trở lại tái chiếm Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập của mình.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (1954), Pháp phải công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
* Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975)
- Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương vừa kí kết, Mĩ đã lập tức hất cẳng Pháp, âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới. Từ đây, nhân dân Lào lại phải cầm súng chống kẻ thù mới là đế quốc Mĩ.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (thành lập ngày 22 - 3 - 1955), cuộc đấu tranh của nhân dân Lào diễn ra cả trên ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao và giành được nhiều thắng lợi.
- Nhân dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ, đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng với 4/5 đất đai.
- Tháng 2 - 1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
- Mùa xuân năm 1975, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân Việt Nam thắng lợi đã cổ vũ và tạo điều kiện cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, quân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 02 - 12 - 1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập. Từ đó, nước Lào bước sang thời kì mới - xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Campuchia
- Đầu tháng 10 - 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược và thống trị Campuchia. Nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thố của Campuchia.
- Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hoà bình trung lập.
- Sau cuộc đảo chính lật đổ Xihanúc ngày 18 - 3 - 1970 của thế lực tay sai Mĩ, Campuchia bị kéo vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ trên bán đảo Đông Dương.
- Ngày 17 - 4 - 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
- Ngay sau đó, nhân dân Campuchia lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách mạng thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội.
- Ngày 7 - 01 - 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng khỏi chế độ Khơme đỏ diệt chủng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
- Từ năm 1979 ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân Cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. Cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước.
- Ngày 23 - 10 - 1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Sau cuộc tồng tuyển cử tháng 9 - 1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do N.Xihanúc làm Quốc vương. Từ đó, Campuchia bước sang một thời kì mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
- Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành công nghiệp hoá, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Tập trung đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
- Thành tựu: đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo giải quyết nạn thất nghiệp.
- Từ những năm 60 - 70 trở đi, các nước này chuyển sang chiến lược lấy xuất khẩu làm chủ đạo, thực hiện chính sách “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung hàng hoá để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
- Thành tựu: tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dán đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
b. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Dương, về cơ bản đã phát triển nền kinh tế tập trung, và đã đạt được một số thành tựu, nhưng còn gặp nhiều khó khăn.
- Trong thời kì xây dựng đất nước, mặc dù đã đạt được một số thành tựu bước đầu, nhưng Lào vẫn là nước nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển. Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Lào thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế có những bước phát triển khá nhanh, đời sống các dân tộc được cải thiện.
- Từ sau khi thành lập Vương quốc (1993), tình hình chính trị dần dần ổn định, Campuchia bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế và xây dựng, đạt được một số thành tựu đáng kể.
3. Các nước khác ở Đông Nam Á
- Nền kinh tế Brunây có nét khác 5 nước nói trên. Hầu như toàn bộ kinh tế Brunây đều dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và khí tự nhiên. Lương thực, thực phẩm phải nhập tới 80%. Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, chính phủ tiến hành điều chỉnh các chính sách cơ bản nhằm đa dạng hoá nền kinh tế.
- Sau gần 30 năm thi hành chính sách tự lực hướng nội, Mianma có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp. Từ cuối năm 1988, chính phủ tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, do đó nền kinh tế có sự khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7%, năm 2000 : 6,2%.
4. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a. Hoàn cảnh
- Sau khi giành được độc lập, các nước ở Đông Nam Á còn gặp nhiều khó khăn nên có nhu cầu hợp tác với nhau cùng phát triển. Đồng thời muốn hạn chế ảnh hưởng của các thế lực bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8 - 08 - 1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
b. Quá trình hoạt động
- Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực còn trong trạng thái khởi đầu, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Từ giữa những năm 70, ASEAN có những bước tiến mới.
- Năm 1984, sau khi giành được độc lập, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Ngày 22 - 7 - 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, tháng 7 - 1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 7 - 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN, và tháng 4 - 1999 Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.
- Như vậy, từ năm nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 năm thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định đê cùng phát triển.
II. Ấn Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ II, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh đã làm cho thực dân Anh phải nhượng bộ, hứa sẽ trao quyền tự trị cho Ấn Độ và người Anh sẽ rời khỏi Ấn Độ trước tháng 7 - 1948.
- Trên cơ sở thoả thuận này, ngày 15 - 8 - 1947, Ấn Độ đã tách thành hai quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan.
- Trước sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập hoàn toàn của Ấn Độ. Ngày 26 - 01 - 1950, Ân Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà.
- Sự thành lập nước Cộng hoà An Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp.
- Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và đến năm 1995, là nước xuất khấu gạo đứng thứ ba trên thế giới.
- Trong các lĩnh vực văn hoá, giáo dục và khoa học - kĩ thuật, Ấn Độ có những bước tiến nhanh chóng và hiện nay đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc và công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ... Cuộc “cách mạng chất xám” bắt đầu từ những năm 90 đã đưa Ấn Độ thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Về đối ngoại, Ấn Độ theo đuổi chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
- Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 07 - 01 - 1972.