A. KIỂM TRA ĐỌC ( 5 điểm) :
1. Đọc thành tiếng ( 4 điểm) : Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng các đoạn của bài tập đọc và HTL đã học ở HKI ( GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn từ 3 - 5 phút).
+ Hs đọc đúng tiếng, đúng từ ( 1 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm)
+ Giọng đọc bước đầu biết đọc diễn cảm (1 điểm)
+ Tốc độ đọc khoảng 80 tiếng / 1 phút ( 1 điểm)
2. Trả lời câu hỏi do giáo viên nêu về nội dung đoạn vừa đọc (1 điểm).
3. Các bài tập đọc để bốc thăm:
+ Bài "
Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi" Sách TV4, tập 1/115-116
Đoạn 1: Từ "Bưởi mồ côi cha từ nhỏ.................không nản chí".
Đoan 2: Từ "Bạch Thái Bưởi mở công ti...............bán lại tàu cho ông".
+ Bài "
Ông Trạng thả diều" Sách TV4, tập 1/104
Đoạn 1: Từ " Vào đời vua Trần......................có thì giờ chơi diều".
Đoạn 2: Từ "Sau vì nhà nghèo quá..............vi vút tầng mây".
+ Bài "
Người tìm đường lên các vì sao" Sách TV4, tập 1/125-126
Đoạn 1: Từ" Từ nhỏ......................hàng trăm lần".
Đoạn 2: Từ "Có người bạn hỏi...............chế khí cầu bay bằng kim loại".
+ Bài : "
Văn hay chữ tốt" Sách TV4, tập 1/129
Đoạn 1: Từ " Thuở đi học.............xin sẵn lòng".
Đoạn 2: "Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.............sao cho đẹp"
+ Bài "
Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1/146
Đoạn 1: Từ " Tuổi thơ của tôi..................vì sao sớm".
Đoạn 2: Từ :" Ban đêm...................khát khao của tôi".
+ Bài "
Kéo co" Sách TV4, tập 1/155
Đoạn 1: Từ "Kéo co phải đủ ba keo..................xem hội".
Đoạn 2: Từ :" Làng Tích Sơn........thắng cuộc".
B. PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 5 điểm)
Đọc thầm và làm bài tập. (30 phút):
BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm tuyệt đẹp. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi.
Theo Lâm Ngũ Đường
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?
A. Thiên nhiên
B. Đất sét
C. Đồ ngọc
2. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì ?
A. Pho tượng cực kì mỹ lệ.
B. Đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo.
C. Pho tượng như toát lên sự ung dung.
3. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành nghệ nhân tài giỏi ?
A. Gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần
B. Có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ
C. Say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình
4. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Ung dung, sống động, mỹ lệ.
B. Ung dung, lạ lùng, tưởng tượng
C. Sống động, lạ lùng, mỹ mãn
5. Câu: “Anh có thể tạc giúp tôi một pho tượng Quan Âm không ?” được dùng làm gì ?
A. Để hỏi, để yêu cầu, đề nghị, mong muốn.
B. Nói lên sự khẳng định, phủ định
C. Tỏ thái độ khen, chê
6. Nhóm từ nào nói lên ý chí, nghị lực của con người ?
A. Tuyệt trần, mỹ mãn.
B. Ung dung, sống động.
C. Kiên nhẫn, Gắng công.
7. Bài "Bàn tay người nghệ sĩ" có mấy danh từ riêng?
Có ..... danh từ riêng. Đó là các từ : .........................................................
8. Hãy đặt câu hỏi để có câu trả lời sau:
“Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.”
…………………………………………
C. KIỂM TRA VIẾT ( 60 phút) (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết) (5 điểm): 25 phút
Bài:
Ông Trạng thả diều
Viết đoạn : “
Vào đời vua Trần Thái Tông, ……chơi diều”.
2. Tập làm văn ( 5 điểm) : 35 phút
Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
-----------------------------
ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra kiến thức tiếng Việt, kĩ năng đọc và đọc hiểu
1.Kiểm tra đọc thành tiếng:
1. Đọc thành tiếng : ( 5 Điểm)
+ Hs đọc đúng tiếng, đúng từ ( 1 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1điểm)
+ Giọng đọc bước đầu biết đọc diễn cảm ( 1 điểm)
+ Tốc độ đọc khoảng 80 tiếng / 1 phút ( 1 điểm)
+ Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu ( 1 điểm)
2. Đọc hiểu + kiến thức tiếng Việt ( 5 điểm )
Câu 1: |
A |
( 0,5 điểm) |
Câu 2: |
B |
( 0,5 điểm) |
Câu 3: |
C |
( 0,5 điểm) |
Câu 4: |
B |
( 0,5 điểm) |
Câu 5: |
A |
( 0,5 điểm) |
Câu 6: |
C |
( 0,5 điểm) |
Câu 7: ( 1 điểm
) Có 2 danh từ riêng, đó là: Trương Bạch, Quan Âm
Câu 8: ( 1 điểm)
VD: - Vì sao người dạy nghề cũng phải kinh ngạc?
- Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề như thế nào?
B . Kiểm tra viết : ( 10điểm)
1. Chính tả : (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, sạch sẽ.
*
Lưu ý : - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 1 điểm.
2. Tập làm văn : ( 5 điểm )
>> Bài làm mẫu: Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích
* Bài văn đảm bảo các mức độ sau :
- Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. ( 3 điểm)
- Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 - 15 câu.Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (1 điểm)
- Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. ( 1 điểm)
- Tùy theo các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp: 5- 4,5- 4- 3,5- 3- 2,5 - 2- 1,5- 1