TUẦN 2
CHÍNH TẢ
1. Ghi lại phần vần của những tiếng in đậm trong các câu sau :
Trả lời:
a) Trạng : ang , nguyên : uyên , Nguyễn : uyên , Hiển : iên, khoa : oa , thi : i.
b) làng : ang , Mộ: ô, Trạch : ach , huyện : uyên , Bình : inh , Giang : ang.
2. Chép vần của từng tiếng vừa tìm được vào mô hình dưới đây :
Trả lời:
Tiếng |
Vần |
|
Tiếng |
Vần |
Âm đệm |
Âm chính |
Âm cuối |
|
Âm đệm |
Âm chính |
Âm cuối |
trạng |
…… |
a |
ng |
|
làng |
…… |
a |
ng |
nguyên |
u |
yê |
n |
|
Mộ |
…… |
ô |
…… |
Nguyễn |
u |
yê |
n |
|
Trạch |
…… |
a |
ch |
Hiền |
…… |
iê |
n |
|
huyện |
u |
yê |
n |
khoa |
o |
a |
…… |
|
Bình |
…… |
i |
nh |
thi |
….. |
i |
…… |
|
Giang |
…… |
a |
ng |
LUYỆN TỪ VÀ CÂU MỞ RỘNG VỐN TỪ:
TỔ QUỐC
1. Tìm trong bài Thư gửi các học sinh (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 4-5) hoặc bài Việt Nam thân yêu (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 6) những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc :
Trả lời:
a) Thư gửi các học sinh - nước nhà, non sông
b) Việt Nam thân yêu - đất nước, quê hương
2. Tìm thêm và ghi lại những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc:
Trả lời:
Đất nước, quốc gia, giang sơn, quê hương.
3. Trong từ Tổ quốc, tiếng quốc có nghĩa là nước. Em hãy tìm thêm những từ chứa tiếng quốc.
Trả lời:
Ái quốc, quốc gia, quốc ca, quốc khánh, quốc huy, quốc kì, quốc ngữ, quốc phòng, quốc tế, quốc tịch, quốc sử, quốc dân.
4. Đặt câu với một trong những từ ngữ dưới đây :
Trả lời:
a) Quê hương : Quê hương em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố sầm uất và náo nhiệt.
b) Quê mẹ : Quê mẹ em ở Quảng Nam.
hoặc : Quảng Nam là quê mẹ em.
c) Quê cha đất tổ : Cho dù đi đâu, về đâu, chúng ta cũng phải nhớ về quê cha đất tổ.
d) Nơi chôn rau cắt rốn : Cha tôi luôn ao ước được một lần về thăm nơi chôn rau cắt rốn của mình.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Ghi lại những hình ảnh em thích trong các bài văn Rừng trưa và Chiều tối (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 21 - 22) :
Trả lời:
Rừng trưa :
- Ánh mặt trời vàng óng.
- Những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.
- Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.
Chiều tối :
- Bóng tối như bức màng mỏng, như thứ bụi xốp mờ đen, phủ dần lên mọi vật.
- Một vài tiếng dế gáy sớm.
- Có đôi cánh đom đóm chấp chới, lúc lên cao lúc xuống thấp, lúc lại rơi xuống mặt cỏ.
2. Dựa vào dàn ý đã lập ở tuần 1, em hãy viết đoạn văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đổng, nương rẫy).
Lưu ý :
- Đối với dàn ý đã lập ở tiết trước có đầy đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài nhưng ồ bài tập này học sinh chỉ cần viết một đoạn trong thân bài.
- Ở bài làm mẫu có đầy đủ cả ba phần nhưng chỉ mang tính chất tham khảo.
Bài làm:
Nhà em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố vô cùng náo nhiệt, thế nhưng con đường nhỏ nơi em sinh sống lại rất yên tĩnh, nhất là mỗi buổi sáng sớm.
Mùa hè, em thường dậy sớm để cùng ông nội đi bộ tập thể dục, vừa đi hai ông cháu vừa trò chuyện. Trên hè phố, dâm quán cà phê nhỏ, chỉ mở cửa vào buổi sáng, mọi người vừa đọc báo vừa trò chuyện. Gió sớm mai mát rượi. Hai hàng dầu già nua bên đường thỉnh thoảng rơi xuống vài chiếc lá, chao nghiêng rồi đậu trên hè phố. Hình như lũ chim trên cành vô ý làm rơi vài chiếc lá nên rộ lên ríu rít... Ông thường dừng lại trước cổng nhà đợi chú giao báo. Chú vội lắm, chỉ thoáng qua đưa ông tờ báo rồi thoắt một cái đã đi mất. Vài tia nắng sớm lọt qua kẽ lá nhảy nhót trên sân. Hai bên đường, các cửa hàng, cửa hiệu lục đục mở cửa. Mọi người bắt đẩu đi làm, nhưng dường như cái âm thanh ồn ào ngoài phố chỉ lọt được một phần rất nhỏ vào đây thì phải...
Em chỉ nghe tiếng của lũ chim, tiếng nói cười vang lên : tiếng của một ngày mới yên lành...
Em yêu con phố vô cùng...
Bài 2:
Em đang say giấc ngủ, bỗng lắng nghe tiếng chim hót véo von, trong trẻo từ khu vườn vọng lại. Đôi mắt mở to, em bật dậy và chạy nhanh ra vườn, sung sướng hít thở không khí trong lành của buổi bình minh.
Lúc này, ông mặt trời dường như cũng vừa tỉnh dậy, đang chiếu những tia nắng ấm áp đầu tiên xuống. Trên những cành cây kẽ lá vẫn lấp lánh màn sương. Trên tấm thảm xanh trải đầy màu sắc, rực rỡ nhất là một bông hồng nhung đang hé nở. Hoa hồng đỏ rực rỡ như muốn ganh đua với sắc đỏ của ánh mặt trời. Ong bay vòng quanh để lấy phấn hoa và lấy mật.
Bên cạnh khóm hồng nhung đỏ thắm là những bông cúc vàng tươi vươn mình khoe sắc. Màu vàng của cúc làm cho cái nắng mùa thu thêm ngọt ngào như rót mật. Chẳng kém phần rực rỡ, những cụm hoa cẩm chướng cũng xinh đẹp vô cùng. Những cánh hoa vàng cam, hồng tím mỏng manh như tia nắng mặt trời. Giữa vườn là bụi chuối. Mấy cây chuối mẹ, chuối con đứng quây quần ở giữa vườn. Lá chuối to, xoè ra bốn phía, lá non cuộn tròn, dựng đứng lên như cuộn giấy.
Phía bên trái và bên phải góc vườn là hai hàng cau thẳng tắp. Đó là thành quả của ông bà nội em trồng sau khi mang giống từ miền Nam trong một chuyến du lịch. Hương cau thoang thoảng thật dễ chịu. Mỗi năm, cau ra vài vụ quả, không những đủ để bà ăn trầu, mà còn trở thành món quà để bà biếu những cụ già bên hàng xóm. Hai hàng cau làm thành tổ ấm cho những loài chim về trú ngụ. Chim véo von làm cho khu vườn thêm náo nhiệt.
Phía cuối vườn là mấy chậu mười giờ. Sáng sớm nên những bông hoa vẫn còn say ngủ, chưa kịp tỉnh giấc mà khoe sắc. Thế nhưng, dáng mảnh khảnh của cây hoa dự báo thòi gian này vẫn duyên dáng và đáng yêu đến lạ. Tiếp đến là cây khế ngọt với chùm rễ sum suê, khoác lên mình chiếc áo xanh mướt. Hoa khế nhỏ li ti, tim tím đang e ấp nấp sau đám lá như e thẹn. Những chú bướm đầy màu sắc bay về quyến rũ các nàng hoa xinh đẹp, làm khu vườn tràn ngập hương sắc.
Khắp cả vườn, đâu đâu cũng thấy hương thơm, nhẹ nhàng mà dễ chịu. Chị gió đánh nhịp cho lá cây vui hát rì rào. Lòng khoan khoái, em càng thêm yêu khu vườn và tự hứa sẽ dành thòi gian chăm sóc những người bạn nhỏ này nhiều hơn nữa.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỂ TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Gạch chân những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau :
Trả lời:
Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê ở Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.
2. Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa :
Bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mênh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng. Lấnh lánh, hiu hắt, thênh thang.
Trả lời:
a) bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang.
b) lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh.
c) vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo, vắng ngắt, hiu hắt.
3. Viết một đoạn văn tả cảnh từ 3 đến 5 câu, trong đó có cùng một số từ đã nêu ở bài tập 2.
Trả lời:
Cánh rừng rộng mênh mông. Con đường đất đỏ dẫn vào rừng có vẻ như nhỏ lại. Càng vào sâu, khung cảnh càng hiu hắt. Thỉnh thoảng, hai bên đường, bắt gặp vài chòi lá của những người gác rừng. Trên nền chòi : một bếp lửa nhỏ, tro đã nguội, nhìn thật hiu quạnh... Chỉ có tiếng lao xao của đại ngàn, tiếng vi vút của gió như lời linh thiêng của rừng già. Vài tia nắng hiếm hoi lọt qua kẽ lá, rơi xuống giọt sương vương trên ngọn cỏ, ánh lên lấp lánh. (5 câu).
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP LÀM BÁO CÁO THỐNG KÊ
Thống kê số học sinh từng tổ trong lớp theo những yêu cầu sau :
Tổ |
Số học sinh |
Học sinh nữ |
Học sinh nam |
Học sinh giỏi, tiên tiến |
Tổ 1 |
10 |
6 |
4 |
8 |
Tổ 2 |
12 |
5 |
7 |
11 |
Tổ 3 |
12 |
5 |
7 |
9 |
Tổ 4 |
10 |
4 |
6 |
8 |
Tổng số học sinh trong lớp |
44 |
20 |
24 |
36 |