CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Dựa vào bảng 7.2 (trang 57 SGK) vẽ biểu đồ hình cột và giải thích nguyên nhân của tình hình tăng dân số.
Số dân của Hoa Kì thời kì 1800 - 2005
(đơn vị: Triệu người)
Năm |
1800 |
1820 |
1840 |
1860 |
1880 |
1890 |
1920 |
1940 |
1960 |
1980 |
2005 |
Số dân |
5 |
10 |
17 |
31 |
50 |
76 |
105 |
132 |
179 |
227 |
296,5 |
Trả lời:
a. Vẽ biểu đồ hình cột: Tình hình gia tăng dân số của Hoa Kì
b. Giải thích nguyên nhân của tình hình tăng dân số
- Dân số Hoa Kì tăng rất nhanh: năm 1800 có 5 triệu dân, đến năm 2005 tăng lên 296 triệu người. Như vậy, trong 200 năm, dân số Hoa Kì tăng hơn 59 lần.
- Nguyên nhân chủ yếu của gia tăng dân số là do nhập cư từ châu Âu, châu Phi, Nam Mĩ và châu Á.
2. Nhận xét hiện tượng nhập cư vào Hoa Kì và phân tích ảnh hưởng của nhập cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trả lời:
a. Nhận xét hiện tượng nhập cư vào Hoa Kì:
- Dòng người nhập cư vào Hoa Kì tạo cho thành phần dân cư của Hoa Kì rất phức tạp, cấu trúc thành phần dân cư đa chủng tộc, hình thành nên “Hợp chủng quốc Hoa Kì”, dòng nhập cư có nhiều nguồn gốc khác nhau:
+ Nguồn gốc từ châu Âu (người da trắng): 83 % dân số
+ Nguồn gốc từ châu Phi (người da đen) : 33 triệu người
+ Nguồn gốc từ châu Á, Mĩ La tinh : tăng mạnh do nhập cư.
+ Người Anh điêng : 3 triệu người.
b. Ảnh hưởng của nhập cư đối vời sự phát triển kinh tế - xã hội
- Dân nhập cư đã tạo động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kì, đem lại cho Hoa Kì nguồn vốn và lực lượng lao động có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm.
- Nhập cư đã tạo ra tính chất đa dạng về chủng tộc, tạo nên tính đa dạng về văn hóa thuận lợi cho phát triển du lịch nhưng gây khó khăn cho việc quản lí xã hội.
3. Nhận xét sự phân bố dân cư Hoa Kì và nêu nguyên nhân
Trả lời:
a. Nhận xét sự phân bố dân cư Hoa Kì:
- Dân nhập cư thường tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, còn người Anh điêng bị dồn về miền núi hiểm trở phía Tây.
- Mật độ trung bình 31 người /km2 (2005), miền Đông Bắc có mật độ trung bình 300 người /km2, miền Tây có mật độ trung bình < 15 người /km2, các bang giáp biển chiếm 66% dân số Hoa Kì (ven Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và vịnh Mê-hi-cô).
- Phân bố dân cư thay đổi theo xu hướng: di chuyển từ các bang Đông Bắc đến các bang phía Nam và ven bờ Thái Bình Dương.
- Dân cư tập trung chủ yếu trong các thành phố, tỉ lệ thị dân chiếm 79% trong đó 91,8% chủ yếu sổng trong các thành phố vừa và nhỏ do vậy hạn chế được những mặt tiêu cực của đô thị.