CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
1. Hãy nêu những biểu hiện của sự phát triển công nghiệp Bra-xin. Tại sao nói Đông Nam là vùng công nghiệp quan trọng nhất?
Trả lời:
a. Những biểu hiện của sự phát triển công nghiệp Bra-xin:
- Bra-xin có nền công nghiệp khá phát triển, từ giữa thập niên 30 của thế kỉ XX, Bra-xin ưu tiên hàng đầu cho phát triển công nghiệp. Vị trí công nghiệp ngày càng có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân.
- Vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, Bra-xin có thu nhập quốc dân đứng thứ 8 trên thế giới, công nghiệp đứng thứ 11 trên thế giới.
- Các ngành công nghiệp Bra-xin phát triển khá đồng đều trong công nghiệp nặng (khai mỏ, luyện kim, hóa chất, sản xuất ô tô, máy bay...) và công nghiệp nhẹ (dệt, may. chế biến thực phẩm...).
- Sản phẩm công nghiệp chế biến chiếm 61% tổng kim ngạch xuất khẩu.
b. Đông Nam là vùng công nghiệp quan trọng nhất vì:
- Đây là nơi tập trung nhiều tài nguyên khoáng sản, có trữ năng thủy điện lớn, đồng thời là vùng có vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi (nhiều hải cảng tốt), dân cư tập trung đông.
- Là vùng tập trung các trung tâm công nghiệp quan trọng: Bra-xi-li-a, Bê-lô Ô-ri-dôn-tê, Ri-Ô de Gia-ne-ro. Xao Pao-lo, Xan-ta Ma-ri-na...
2. Trình bày các khó khăn về xã hội của Braxin.
Trả lời:
Những khó khăn về xã hội của Bra-xin:
- Mức sống và thu nhập của Bra-xin chênh lệch rất lớn: 10% người giàu nhất chiếm gần 50% GDP. trong khi 10% người nghèo nhất chiếm gần 0,5 %GDP.
- Đô thị hóa tự phát, không gắn với công nghiệp hóa đã làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội, dô thị, môi trường (thất nghiệp, chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường, tệ nạn xã hội...).
- Nợ của nước ngoài nhiều, tổng nợ năm 1990 bằng 25% GDP, năm 2000 tăng lên gần 40%, năm 2003 bằng 46.5% GDP.
- Sự khác biệt giữa các vùng rất lớn: vùng Đông Nam có 43.5 % dân số chiếm 63% GDP, trong khi vùng Trung Tây và Bắc chỉ có 13% dân số chiếm 9 % GDP.
3. Dựa vào bảng số liệu sau :
Nợ nước ngoài của Bra-xin, thời kì 1990 - 2003
(Đơn vị: Tỉ USD)
Năm |
1990 |
1995 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
Tổng nợ |
119,8 |
160,5 |
239,2 |
226.8 |
228,6 |
235,4 |
Hãy vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình nợ nước ngoài thời kì 1990 - 2003 và rút ra nhận xét.
Trả lời:
a. Vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình nợ nước ngoài thời kì 1990 - 2003
b. Nhận xét:
- Tình hình nợ của nước ngoài tăng nhanh, tăng liên tục, từ năm 2003 - 1990 tổng nợ tăng lên gấp 1,9 lần, năm 2003 tổng các khoản nợ bằng 46,5% GDP.
- Nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, suy thoái, phụ thuộc vào vốn đầu tư nước ngoài và phát triển không ổn định. Hiện nay, đang dần phục hồi và phát triển.