Tuần 8
Tập đọc
KÌ DIỆU RỪNG XANH
1. Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì ? Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào ?
Trả lời:
- Tác giả đã thấy vạt nấm rừng như một thành phố nấm, mỗi chiếc nấm nhỏ một lâu đài kiến trúc tân kì, bản thân mình như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon với những đền đài, miếu mạo, cung điện lúp xúp dưới chân.
- Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh đẹp trở nên huyền hoặc, kì ảo như một thế giới cổ tích.
2. Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào ? sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng ?
Trả lời:
- Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Mấy con mang vàng hệt như mùa lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giảm trên thảm lá vàng và sắc nắng củng rực vàng trên lưng nó.
- Sự xuất hiện của chúng thoắt ẩn, thoắt hiện làm cho cảnh rừng trở nên sống động, làm cho rừng đầy những bất ngờ và thú vị.
3. Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” ?
Trả lời:
“Vàng rợi”: màu vàng ngời sáng, rực rỡ, đều khắp, rất đẹp mắt. Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì có sự hòa quyện của rất nhiều sắc vàng trong một không gian rộng lớn. Lá úa vàng như cảnh mùa thu. Những sắc vàng động đậy; mấy con mang vàng, chân vàng giẫm lèn thảm lá vàng và sắc nắng củng rực vàng trên lưng nó ....
4. Hãy nói cảm nghĩ của em khi đọc bài văn trên.
Trả lời:
Học sinh nói lên suy nghĩ của mình.
* Gợi ý :
- Vẻ đẹp của rừng qua cái nhìn của tác giả thật kì diệu
- Bài văn hay và đẹp, khiến em yêu mến hơn những cánh rừng và mong muốn mọi người chung sức bảo vệ thiên nhiên
- Khu rừng mà tác giả miêu tả đẹp như một khu vườn cổ tích, em ao ước một lần mình được lạc vào thế giới thần bí ấy.
Chính tả
1. Nghe - viết: Kì diệu rừng xanh (từ Nắng trưa ... đến cảnh mùa thu.)
2. Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng có chứa yê hay ya.
Trả lời:
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng
khuya xào xạc như thì thào kể những
truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn
xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
3. Tìm tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi ô trống dưới đây :
Trả lời:
a) Chỉ có
thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu.
4. Tìm tiếng có âm yê để viết tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
Luyện từ và câu
MỞ RỘNG VỐN TỪ THIÊN NHIÊN
1. Dòng giải thích đúng nghĩa của từ thiên nhiên là:
Trả lời:
b) Tất cả những gì không do con người tạo ra.
2. Các thành ngữ, tục ngữ sau những từ chỉ các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên là:
Trả lời:
a) thác, ghềnh.
b) gió, bão.
c) nước, đá.
d) khoai, mạ.
3. Tìm những từ ngữ miêu tả không gian. Đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được.
Trả lời:
a) Tả chiều rộng.
M : bao la, mênh mông, bát ngát, bạt ngàn.
b) Tả chiều dài (xa).
M : tít tắp, thăm thẳm, vời vợi, ngút ngàn, tít mù khơi, dằng dặc.
c) Tả chiều cao.
M : cao vút, chót vót, vời vợi, vòi vọi, chất ngất.
d) Tả chiều sâu.
M : hun hút, hoắm, thăm thẳm.
*Đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được :
Trả lời:
- Cánh rừng rộng bao la
- Bầu trời cao vời vợi
- Bạn Hùng nói quê ngoại bạn ấy xa tít tắp
- Giếng sâu hoắm
4. Tìm những từ ngữ miêu tả sóng nước. Đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được.
Trả lời:
a) Tả tiếng sóng.
M : ì ầm, rì rào, ầm ầm, lao xao, ì oạp, oàm oạp.
b) Tả làn sóng nhẹ.
M : lăn tăn, dập dềnh, gợn nhẹ, trườn nhẹ.
c) Tả đợt sóng mạnh.
M : cuồn cuộn, ào ạt, cuộn trào, dữ dội, khủng khiếp, điên cuồng.
* Đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được :
Trả lời:
- Tiếng sóng vỗ vào bờ ầm ầm.
- Những con sóng lăn tăn trên mặt hồ tĩnh lặng.
- Con sóng trườn nhẹ lên bờ cát.
- Sóng đập mạnh dữ dội, như cơn thịnh nộ của đại dương.
- Từng con sóng đập điên cuồng vào mạn thuyền, chiếc thuyền như muốn vỡ tung ra.
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
Đề bài : Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Bài làm:
Giờ kể chuyện tuần qua, lớp em được cô giáo kể câu chuyện “Con chim nhỏ” nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Hôm sinh nhật, Hùng nhận được rất nhiều quà. Nhưng cậu ta thích nhất là chiếc lồng bẫy chim của người anh họ gửi cho. Chiếc lồng làm bằng những thanh tre vuốt tròn. Phía trên có một cái lưới và miếng gỗ nhỏ, rắc thức ăn lên đó để ngoài sân, hễ chim đậu vào mổ thóc là miếng gỗ bật lên, lưới ụp xuống. Hùng mừng quá, chạy khoe với bố. Bố bảo :
- Thứ đồ chơi này không tốt. Con không nên bắt chim làm gì !
- Con sẽ nhốt chim vào lồng và nuôi cho chim hót.
Rồi Hùng lấy thóc rắc lên miếng gỗ, đem bẫy đặt ngoài vườn. Hùng nấp vào gốc cây, chờ mãi vẫn không thấy con chim nào bay tới. Hùng để bẫy ở đó đi ăn cơm trưa. Sau bữa ăn, cậu vui mừng thây lưới đã sập. Một chú chim nhỏ đang giãy giụa trong lưới. Hùng bắt chim bỏ vào lồng và chạy vào khoe với bố:
- Bố ơi, bố xem này, con bẫy được một chú họa mi.
- Đây là chim sâu, đừng làm tội nó con ạ! Tốt hơn thì con thả nó ra ...
Hùng thưa lại bố:
- Bố yên tâm, con sẽ chăm sóc nó chu đáo !
Mấy hôm đầu, Hùng đều rắc thóc cho chim, thay nước, rửa lồng ... Đến ngày thứ năm, Hùng quên mất. Bố Hùng bảo :
- Đây, con quên chim rồi. Cứ thả nó ra là hơn.
- Con sẽ không quên nữa! Con đi lấy thóc và thay nước ngay bây giờ. Tội nghiệp chú chim nhỏ của tôi!
Hùng mở cửa lồng lau chùi. Chú chim sợ hãi, cuống cuồng đập cánh bay khắp lồng. Hùng dọn sạch lồng xong, bỏ đi lấy thóc và nước mà quên đóng cửa lồng. Hùng vừa bước đi, chú chim nhỏ vội bay qua cửa sổ thoát thân. Không ngờ, chim đập đầu vào cửa kính ngã lăn xuống nền nhà. Hùng vội chạy đến bắt chim bỏ vào lồng. Chú chim nhỏ nằm bẹp xuống, sải cánh và thở mệt nhọc. Hùng nhìn chim rồi nước mắt chảy :
- Bố ơi, con làm thế nào bây giờ hả bố ?
Bố nhìn con lắc đầu :
- Biết làm thế nào được nữa !
Suốt ngày, Hùng không rời chiếc lồng. Con chim nhỏ vẫn nằm thở dồn dập. Sáng hôm sau, Hùng lại gần lồng chim. Con chim nhỏ đã nằm ngửa, chân duỗi thẳng cứng đờ. Từ đấy, Hùng không bao giờ bẫy chim nữa.
Câu chuyện có ý nghĩa thật sâu sắc. Chim chóc cũng như con người phải được sống tự do và sống cùng đồng loại. Nếu cô đơn và mất tự do, chim cũng vô cùng đau đớn và khó bề sông nổi.
Tập đọc
TRƯỚC CỔNG TRỜI
1. Vì sao địa điểm tả trong bài thơ được gọi là “Cổng trời” ?
Trả lời:
Địa điểm tả trong bài thơ được gọi là “Cổng trời” vì đó là một đèo cao giữa hai vách đá, từ đây có thể nhìn thấy cả một khoảng trời lộ ra, có mây bay, có gió thoảng, tạo cảm giác như đó là cổng để đi lên trời....
2. Em hãy tả lại vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong bài thơ.
Trả lời:
Từ cổng trời nhìn xa, qua làn sương khói mờ ảo ta thấy cả một không gian thảm rực rỡ, con thác réo mãi không ngừng, như giọng kể, như khúc hát ngân nga của núi rừng. Nơi dòng suối, đào lẽ soi bóng, lúc chín ngọt như mật. Trong buổi chiều yên ả, sương giá của màn đêm bắt đầu lấn xuống, rung trong không gian là tiếng nhạc ngựa, gió thổi đưa vào không gian bao la...
3. Trong những cảnh vật được miêu tả, em thích nhất cảnh vật nào ? Vì sao ?
Trả lời:
Học sinh tự trình bày ý thích của mình.
* Gợi ý :
- Em thích nhất hình ảnh đứng ở cổng trời, trước mắt như mở ra một không gian vô tận, gió thoảng, mây trôi, con người thật nhỏ bé và thiên nhiên thật hùng vĩ.
- Em thích nhất cảnh sáng chiều lẫn trong tiếng reo của thác nước là mùi hoa thơm mà gió mang về, đàn dê bình thản soi mình nơi đáy suối, uống nước... khung cảnh thật yên bình.
4. Điều gì đã khiến cho cánh rừng sương giá như ấm lên ?
Trả lời:
Cánh rừng sương giá ấm lên bởi sự suất hiện của con người. Con người tất bật với công việc; gặt lúa, trồng rau, tìm măng, hái nấm... tiếng nhạc ngựa vang lên khắp triền rừng...
Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Lập dàn ý miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
2. Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa phương em.
Hướng dẫn
1. Mở bài:
Giới thiệu chung về cảnh mà em sẽ tả (Thác Đam-bri ở huyện Bảo Lâm, thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng).
- Em cùng ba đi thăm vào dịp hè.
2. Thân bài .
- Giới thiệu đường vào thác:
+ Từ chợ huyện Bảo Lâm chạy vào khoảng 6 cây số - đó là đường vào thác.
+ Trèo lên hàng trăm bậc thang bằng đá.
+ Ven đường, tán lá lòe xòe, ẩm ướt.
- Nhìn từ trẽn xuống :
+ Dòng thác chảy dữ dội, đổ ầm ầm. Dòng nước đổ xuống tạo thành một dải băng trắng khổng lồ. Bụi nước mát lạnh, bọt nước trắng xóa. Dưới chân thác, dòng nước cuồn cuộn.
+ Cây cầu bắc ngang nối hai bờ thác.
+ Có người cho mướn ngựa.
+ Những tảng đá lớn bị nước chảy mài nhẵn nhụi.
+ Du khách ngồi nghỉ chân ...
- Nhìn từ dưới lèn :
+ Ảnh nắng lấp lóa.
+ Cầu vồng 7 màu khoe sắc - đẹp vô cùng.
+ Dòng thác dữ dội, mạnh mẽ như muốn đổ sập xuống, nuốt chửng tất cả.
3. Kết luận
- Cảnh đẹp dữ dội.
- Làm say lòng người.
- Mời mọi người đến thăm.
Bài làm:
Dịp hè vừa rồi ba dẫn em đi thăm thác Đam-bri, cảnh đẹp nơi đây đã để lại cho em một ấn tượng sâu sắc và mạnh mẽ về đất trời cao nguyên.
Từ chợ huyện Bảo Lâm, con đường đất đỏ dẫn vào thác ngoằn ngoèo uốn quanh dồi chè đều tăm tắp, xanh mướt. Bèn lề đường, thỉnh thoảng, em bắp gặp vài khóm dã quỳ, hoa nở vàng, rực rở cả con đường, từng đám cúc dại lan trên mặt đất. Không khí mát mẻ thật dễ chịu.
Để lên thác, em phải cùng ba treo qua hàng trăm bậc thang đá ẩm ướt. Hai bên vệ đường, từng tản lả cây lòe xòe như níu chăn du khách.
Con đường đá dẫn lên một cây cầu bắc ngang hai bờ thác. Nhìn từ trên xuống dòng thác thật dữ dội, nước chảy ầm ầm. Dòng nước trắng xóa đổ xuống như một dải băng trắng khổng lồ. Bụi nước mát lạnh, bọt tung trắng xóa. Dưới chân dòng thác, từng tảng đá lớn bị nước bào mòn, nhẵn nhụi, dòng nước cuồn cuộn chảy. Nhưng chỉ dữ dội một lát, chảy thèm vài chục mét nữa, con nước đã hiền hòa trở lại, uốn mình theo các quả đồi, len vào các khe nhỏ dẫn nước về đồi chè, nương dâu... Phía dưới chân thác, du khách người thay nhau chụp hình, người ngồi thả chân xuống nước để cảm nhận sự mát lạnh của dòng nước thấm vào, xưa tan mệt mỏi, người quay phim... em thấy một bạn gái tóc vàng, chắc là người ngoại quốc đang cười thích thú trên lưng ngựa. Chú ngựa được cho thuê để du khách chụp hình, quen khách, hiền lành đứng im cho bác thợ chụp ảnh tạo kiểu.
Nhưng rực rỡ nhất là khi nhìn từ dưới lên, hơi nước bốc lên mù mịt và ánh nắng mặt trời chiếu xuống đã tạo thành một dải cầu vồng bảy sắc, rực rỡ vô cùng... Đứng phía dưới nhìn lèn, em thấy mình thật nhỏ bé, dòng thác như muốn đổ sập xuống, cuốn phăng đi tất cả.
Chuyến đi thăm thác để lại cho em một ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ của đất trời cao nguyên. Bây giờ thì em đã tin rằng “cảnh đẹp có thể làm say lòng người” ! Nếu có cơ hội, nhất định em sẽ xin ba được đi thăm một lần nữa...
Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa ?
Trả lời:
a) Chín
- Lúa ngoài đồng đã chín vàng. (Từ đồng âm)
- Tổ em có chín học sinh. (Từ đồng âm)
- Nghĩ cho chín rồi hãy nói. (Từ nhiều nghĩa)
b) Đường
- Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.(Từ đồng âm)
- Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. (Từ đồng âm)
- Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp. (Từ đồng âm)
c) Vạt
- Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lòng thung. (Từ đồng âm)
- Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre. (Từ đồng âm)
- Những vạt nương màu mật
Lúa chính ngập lòng thung.
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều. (Từ nhiều nghĩa).
2. Trong mỗi câu thơ, câu văn sau của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa như thế nào ?
Trả lời:
a) Mùa xuân (1) là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2).
- Xuân (1) - Chỉ thời tiết. “Mùa xuân” là mùa đầu tiên trong bốn mùa.
- Xuân (2) - Có nghĩa là tươi đẹp.
b) Ống Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm.” (...) Khi người ta đã ngoài 70 xuân (3), thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
- Xuân (3) - Chỉ tuổi tác của con người.
3. Dưới đây là một số tính từ và những nghĩa phổ biến của chúng :
Trả lời:
Từ |
Nghĩa của từ |
Đặt câu phân biệt các nghĩa của từ |
a) Cao |
- Có chiều cao lớn hơn mức bình thường.
- Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường. - Hà An mới học lớp bốn mà nhìn em đã cao lắm rồi. |
- Xuân Lan mới học lớp 4 mà nhìn em đã cao lắm rồi.
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi ở trường em rất cao. |
b) Nặng |
- Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường.
- Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường. |
- Bé mới bốn tháng tuổi mà bế đã nặng trĩu tay.
- Không khí trong cuộc họp thật nặng nề, ai nấy đều căng thẳng. |
c) Ngọt |
- Có vị như vị của đường, mật .
- (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe.
- (Âm thanh) nghe êm tai. |
- Em thích ăn bánh ngọt.
- Cô giáo em có giọng nói thật ngọt ngào.
- Tiếng đàn cất lèn nghe thật ngọt. |
Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Dưới đây là hai cách mở bài của bài văn Tả con đường quen thuộc từ nhà em tới trường. Em hãy cho biết : Đoạn nào mở bài theo kiểu trực tiếp, đoạn nào mở bài theo kiểu gián tiếp ? Nêu cách viết mỗi kiểu mở bài đó.
a) Từ nhà em đến trường có thể đi theo nhiều ngả đường. Nhưng con đường mà em thích đi hơn cả là đường Nguyễn Trường Tộ.
b) Tuổi thơ của em có biết bao kỉ niệm gắn với những cảnh vật của quê hương. Đây là dòng sông nhỏ đầy ắp tiếng cười của bọn trẻ chúng em mỗi buổi chiều hè. Kia là triền đê rộn rã tiếng hát của thanh niên nam nữ những đêm sáng trăng. Nhưng gần gũi, thân thiết với em vẫn là con đường từ nhà đến đường - con đường đẹp đẽ suốt những năm tháng học trò của em.
Trả lời:
Đoạn a) theo cách mở bài trực tiếp.
- Cách viết : Kể ngay đến đối tượng được miêu tả.
• Đoạn b) theo cách mở bài gián tiếp.
- Cách viết : Nói chuyện khác để dẫn vào chuyện hoặc đôi tượng định tả.
2. Dưới đây là hai cách kết bài của bài văn Tả con đường quen thuộc từ nhà em tới trường. Em hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau giữa đoạn kết bài không mở rộng (a) và đoạn kết bài mở rộng (b).
a) Con đường từ nhà em đến trường có lẽ không khác nhiều lắm những con đường trong thành phố, nhưng nó thật thân thiết với em.
b) Em rất yêu quý con đường từ nhà đến trường. Sáng nào đi học, em cũng thấy con đường rất sạch sẽ. Em biết đấy là nhờ công quét dọn ngày đêm của các cô bác công nhân vệ sinh. Em và các bạn bảo nhau không xả rác bừa bãi để con đường luôn sạch, đẹp.
Trả lời:
Giống nhau |
Khác nhau |
Không mở rộng |
Mở rộng |
- Đều nói về tình cảm yêu quý, gắn bó thân thiết của bạn học sinh đối với con đường. |
- Khẳng định con đường rất thân thiết với học sinh. |
- Vừa nói về tình cảm yêu quý con đường, vừa ca ngợi công ơn của các cô bác công nhân vệ sinh đã giữ sạch con đường, đồng thời thể hiện ý thức giữ cho con đường luôn sạch, đẹp. |
3. Mở bài gián tiếp:
Trả lời:
- Mỗi ngày, trên ti vi, trên báo chí giới thiệu rất nhiều cảnh đẹp của đất nước ta. Em cũng đã từng được đi du lịch nhiều nơi. Em đã đến bãi cát vàng tuyệt đẹp ở Nha Trang hay những đồi cát ở Mũi Né, em cũng đã được biết đến cái lạnh run người của đất trời Đà Lạt. Thế nhưng, dù đi đâu em vẫn thấy gần gũi nhất, thân thuộc nhất chính là nơi thị xã quê hương em.
Kết bài mở rộng:
- Em rất yêu quý thị xã quê hương em. Nếu có dịp xin hãy đến thăm thị xã quê em. Tuy rằng thị xã rất nhỏ nhưng cảnh rất đẹp, khí hậu rất dễ chịu và nhất là có lòng hiếu khách vô cùng! Mời mọi người ghé thăm!