Bài tập 1. Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1. Việc làm nào sau đây thể hiện quyền lự do ngôn luận?
a. Phao tin đồn nhảm trong khu vực dân cư.
b. Tuyên truyền mê tín dị đoan.
c. Cho đăng bài viết nhằm vu khống người khác.
d. Phổ biến kinh nghiệm của mình trong sản xuất để trao đổi, học tập.
Câu 2. Hành vi nào sau đây thể hiện sự lạm dụng quyền tự do ngôn luận?
a. Phát biểu ý kiến xây dựng cho cơ quan, tổ chức.
b. Viết báo bày tỏ quan điểm của mình về chính sách của Nhà nước.
c. Quảng cáo sản phẩm chưa qua kiểm định của Nhà nước.
d. Viết thư cho Đại biểu quốc hội để đề đạt nguyện vọng của mình.
Câu 3. Chuyên mục nào sau đây không phải là chuyên mục trên báo chí dành cho công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận?
a . Pháp luật và đời sống.
b. Diễn đàn nhân dân.
c. Ý kiến bạn đọc.
d. Chuyện đời tự kể.
Bài tập 2. Lựa chọn đáp án đúng nhất để điền vào những chỗ trống dưới đây sao cho đúng với kiến thức đã học:
Câu 1. Quyền tự do ngôn luận là một trong các quyền …… cơ bản không thể thiếu của công dân. Nó tạo điểu kiện để công dân tham gia chủ động và tích cực vào các hoạt động của Nhà nước và xã hội.
a. tự do
b. độc lập
c. quan trọng
d. chính trị
Câu 2. Không ai được ...... quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí để xâm hại lợi ích của nhà nước và công dân.
a. sử dụng
b. thực hiện
c. lạm dụng
d. tiến hành
Bài tập 3. Hãy chọn phương án đúng, sai bằng cách đánh dấu (X) vào các cột tương ứng.
Nội dung | Đúng | Sai |
1. Trẻ em vẫn có quyền tự do ngôn luân trong việc bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề có liên quan. | | |
2. Tự do ngôn luận là một trong các quyền tự do cơ bản của công dân trong xã hội. | | |
3. Sử dụng quyền tự do ngôn luận mà vẫn tuân theo pháp luật thì mất tư do. | | |
4. Quyền tư do ngôn luận được thể hiện ở nhiều hình thức, mức độ và phạm vi khác nhau. | | |
5. Hiệu quả sử dụng quyền tự do ngôn luận không phụ thuộc vào trình độ văn hoá của con người. | | |
Bài tập 4. Trong các tình huống dưới đây, tình huống nào thể hiện quyền tự do ngôn luận của công dân?
a. Học sinh thảo luận bàn biện pháp giữ gìn vệ sinh trường lớp.
b. Tổ dân phố họp bàn về công tác trật tự an ninh ở địa phương.
c. Gửi đơn kiện ra Toà án đòi quyền thừa kế.
d. Góp ý kiến vào dự thảo luật, dự thảo Hiến pháp.
đ. Góp ý trực tiếp với người có hành vi xâm phạm tài sản Nhà nước, xâm phạm quyền sở hữu công dân.
e. Viết bài đăng báo phản ánh việc làm thiếu trách nhiệm, gây lãng phí, gây thiệt hại đến tài sản nhà nước.
f. Làm đơn tố cáo với cơ quan quản lí về một cán bộ có biểu hiện tham những.
g. Chất vấn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong các kì tiếp xúc cử tri.
Bài tập 5. Khi phương tiện thông tin đại chúng đăng các thông tin về dự thảo Luật Giáo dục, nhiều học sinh muốn phát biểu ý kiến, quan điểm của mình, nhưng các bạn còn ngại không biết học sinh có được phép góp ý, phát biểu không và thực hiện bằng cách nào. Em hãy chỉ ra một phương án giúp các bạn.
Bài 6. Hiện nay trên đài phát thanh, truyền hình và một số báo có những chuyên mục để công dân tham gia đóng góp ý kiến, trình bày thắc mắc, phản ánh nguyện vọng của mình. Em hãy nêu tên một vài chuyên mục mà em biết.
Bài tập 7. Công dân có quyền tự do ngôn luận nhưng tại sao phải tuân theo quy định của pháp luật?
ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Bài tập 1. Câu 1. d, Câu 2.c, Câu 3.a.
Bài tập 2. Câu 1. A, Câu 2.c.
Bài tập 3. Đúng: 1, 2. 4; Sai: 3. 5.
Bài tập 4. Quyền tự do ngôn luận của công dân: a, b, d, đ, e, g.
Bài tập 5. Học sinh dù chưa đủ tuổi trưởng thành vẫn có quyền phát biểu ý kiến, quan điểm của mình về dự thảo Luật Giáo dục, điều đó được Nhà nước hoan nghênh và tạo điều kiện thuận lợi. Học sinh có thể tổ chức một buổi thảo luận dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô giáo để bàn bạc và thống nhất các ý kiến đóng góp. Những ý kiến đó được tập hợp lại để gửi đến cơ quan soạn thảo luật xem xét.
Bài tập 6. Những chuyên mục để công dân tham gia đóng góp ý kiến, trình bày thắc mắc, phán ánh nguyện vọng của mình trên đài phát thanh, truyền hình và một số báo hiện nay:
- Diễn đàn nhân dân.
- Ý kiến bạn đọc.
- Chuyện đời tự kể.
- Hộp thư truyền hình.
- Trả lời bạn nghe đài.
- Đường dây nóng.
- Gương người tốt, việc tốt.
Bài tập 7. Việc đặt ra những quy định giúp cho công dân sử dụng quyền tự do ngôn luận một cách có hiệu quả, nhằm phát huy sức mạnh của quần chúng trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, việc đặt ra những quy định còn giúp ngăn ngừa và xử phạt những người cố tình lợi dụng quyền tự do này để gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước và công dân.