I. Kiến thức cơ bản
1. Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc
- Ngoài dân tộc Việt (Kinh) chiếm trên 80% dân số, sống chủ yếu ở vùng đồng bằng và trung du, 53 tộc người thiểu số sống chủ yếu ở vùng cao và trung du.
- Trải qua hàng vạn, hàng ngàn năm sinh sống, giao lưu, các tộc người dân dần hoà hợp nhau và đều tự xem mình là người Việt Nam, cùng góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam. Ý thức dân tộc dần hình thành trong quá trình lao động và chiến đấu, các dân tộc biết đoàn kết giúp đỡ nhau trong những lúc khó khăn, hoạn nạn.
2. Những đóng góp của các dân tộc ít người về kinh tế - văn hoá
* Về kinh tế
- Sống trên vùng rùng núi, trung du, tuy điều kiện khó khăn nhưng nhờ thời tiết thuận lợi. Các dân tộc ít người sớm tạo dựng được cho mình một nền kinh tế nông nghiệp ít nhiều ổn định kết hợp với chăn nuôi, làm nghề thủ công và lâm nghiệp.
- Ở vùng cao, đồng bào sớm sáng tạo ra nghề trồng lúa ở nương, rẫy. Ở vùng thấp hay ở các thung lũng màu mỡ, đồng bào biết trồng lúa nước, đào mương và tưới tiêu. Lưỡi cày, lưỡi cuốc rất sớm phổ cập. Nhiều tộc người đã biết dùng guồng chuyển nước vào ruộng, làm xe đạp nước, đắp đập giữ nước. Ngoài ra, họ còn trồng nhiều cây lương thực khác như sắn, ngô, khoai và các loại cây ăn quả. Đất đai được khai phá, làng bản được thành lập, con người có điều kiện đinh cư lâu dài.
- Các nghề thủ công cũng rất đa dạng và phát triển. Nhiều nơi, đồng bào đã biết trồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ, dệt lụa. Bông, đay được trồng trọt, và ở đây rất phát triển nghề dệt thổ cẩm, giảm thiểu nhiều loại hoa văn có màu sắc khác nhau do phụ nữ đảm nhiệm. Các nghề rèn, đúc kim loại, làm đồ gốm tuy chưa phát triển nhưng đã cung cấp được ít nhiều cho nhu cầu của người dân, phục vụ săn bắt, chiến đấu.
* Văn hoá.
- Mỗi dân tộc đều có một nền văn hóa riêng. Tín ngưỡng dân gian phát triển. Phong tục tập quán đa dạng, phong phú. Mỗi dân tộc đều có lễ hội riêng, đặc sắc.
+ Thơ ca dân gian rất phát triển. Người Thái, người Tày, người Mường, người Ba-na, người Ê-đê v.v… đều có hàng loạt sử thi, truyện thơ, dân ca như Cẩu chủa cheng vừa, Út Lót – Hồ Liêu, Xống chụ xon xao, đẻ đất đẻ nước, Quắm tố mướng, Đam săn – Xinh nhã, ông trống bà trống v.v… vừa phản ánh các sự kiện lịch sử, vừa ca ngợi những đức tính tốt đẹp của con người như hiếu thảo, thủy chung, nhân nghĩa, dũng cảm …
+ Nghệ thuật ca múa phát triển phong phú và hàng loạt điệu múa, bài ca, như người Khơ-me Nam Bộ có các điệu múa Rom-vông, Rom-xa-ra-măn, múa Gáo dừa, múa Chim công.... người Thái có múa xoè, múa Sạp, người Gia-rai có múa trống, múa đao..., người Cơ-tu có múa da dạ, người Cao Lan - Sán Chỉ có múa chim câu, múa trống v.v...
+ Ca nhạc phổ biến với nhiều nhạc cụ như đàn đá, đàn Trưng, nhị, sáo, khèn cồng, chiêng, đàn Krông-pút và hàng loạt làn điệu dân ca như si, lượn, hát then, hát ru, hát đối, khắp lồng tồng, khắp báo xa, khắp ca v.v...
3. Những đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
- Từ thời Văn Lang - Âu Lạc, các tộc người mạn Bắc đã “chung lưng đấu cật” trong kháng chiến chống xâm lược của nhà Tần, bảo vệ quê hương. Tinh thần đó được kế tục trong những cuộc khởi nghĩa và kháng chiến thời Bắc thuộc.
- Từ thế kỉ X, đất nước bước vào thời đại phong kiến độc lập lâu dài. Hàng loạt cuộc xâm lược của các triều đại phương Bắc đã diễn ra, buộc dân tộc Việt Nam phải đứng lên cầm vũ khí chống giặc cứu nước.
- Trong cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, nhân dân các dân tộc thiểu số phía Bắc Đại Việt đã góp phần quan trọng hoàn thành thắng lợi chiến lược “tiên phát chế nhân” và đánh bại quân Tống ở chiến tuyến Như Nguyệt.
- Trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần, nhân dân các dân tộc thiểu số đã cùng cả nước đánh giặc, làm nên biết bao sự tích anh hùng trên đường tiến quân hay rút lui của giặc.
- Tiếp đó, ở thế kỉ XV, khi quân Minh xâm chiếm nước ta, nhân dân các tộc người thiểu số đã quyết “không đội trời chung cùng quân giặc”, tự động tổ chức cuộc chiến đấu để rồi sau đó góp phần xứng đáng vào thắng lợi huy hoàng của khởi nghĩa Lam Sơn.
- Ba trăn năm sau, khi đất nước đã trải dài xuống phía nam, một lần nữa, các dân tộc ít người, đặc biệt là các dân tộc Tây Nguyên, đã đi theo người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ - Quang Trung, không chỉ đánh đổ các tập đoàn phong kiến đang thống trị mà còn chiến đấu quyết Liệt đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh vào cuối thế kỉ XVIII, giữ vững nền độc lập của Tổ quốc.
II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Người Thái, Tày, Nùng sống chủ yếu ở đâu?
A. Ở Tây Bắc Bộ
B. Ở Bắc Trung Bộ.
C. Ở phía Bắc và Tây Bắc.
D. Ở tất cả các vùng trên.
Đáp án: C
Câu 2: Ở Tây Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thường có các tộc người nào?
A. Thái, Tày, Nùng.
B. Thái, Mường.
C. Ba-na, Ê-đê.
D. Mông, Dao.
Đáp án: B
Câu 3: Người Ba-na, Ê-đê, Xơ-đăng, Gia-rai, Chăm sống chủ yếu ở vùg nào của đất nước ta?
A. Nam Bộ.
B. Tây Nam Bộ.
C. Đông Nam Bộ.
D. Tây Nguyên.
Đáp án: D
Câu 4: Nhiều công trình kiến trúc của tộc người nào hiện còn lưu lại trên đất nước ta?
A. Người Chăm.
B. Người Khơ-me.
C. Người Thái.
D. Người Tày.
Đáp án: A
Câu 5: Trường ca “Đẻ đất đẻ nước” thường được phổ biến ở dân tộc nào?
A. Thái.
B. Mường.
C. Gia-rai.
D. Ê-đê.
Đáp án: B
Câu 6: Múa sạp, một loại hình nghệ thuật độc đáo của dân tộc nào?
A. Thái
B. Tày.
C. Nùng.
D. Mường.
Đáp án: D
Câu 7: Từ thời nào, các tộc người mạn Bắc đã “chung lưng đấu cật” trong kháng chiến chống xâm lược nhà Tần, bảo vệ quê hương?
A. Đại Việt.
B. Văn Lang -Âu Lạc.
C. Phù Nam.
D. Cham-pa.
Đáp án: B
Câu 8: Nhân dân các dân tộc thiểu số đã cùng cả nước đánh giặc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nào?
A. Kháng chiến chống quân Tống.
B. Kháng chiến chống quân Minh.
C. Kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
D. Kháng chiến chống quân Mãn Thanh.
Đáp án: C