I. Kiến thức cơ bản
1. Những thành tựu chính trị
Trải qua hàng chục năm, những người nguyên thuỷ trên đất Việt Nam dần dần quần tụ lại để tạo nên những quốc gia cổ đại đầu tiên: Văn Lang - Âu Lạc, Lâm Ấp - Cham-pa, Phù Nam.
Từ thế kỉ X, sau một ngàn năm chiến đấu kiên cường chống Bắc thuộc, dân tộc Việt Nam bước vào một thời đại mới - thời đại phong kiến độc lập, kéo dài đến giữa thế kỉ XIX.
+ Về tổ chức, chính quyền trung ương do vua đứng đầu, cai quản mọi việc. Dưới vua có 6 bộ và những cơ quan giúp việc hoặc giám sát gồm nhiều đài, viện, tự, quán, các. Đất nước trải dài trên một lãnh thổ rộng lớn từ cửa Nam Quan đến mũi Cà Mau, chia thành những đơn vị hành chính thống nhất: tỉnh, phủ, huyện, châu, xã, thôn có chính quyền cai quản. Xã, thôn là đơn vị tế bào xã hội.
Quân đội được xây dựng hoàn chỉnh với các binh chủng: thuỷ, bộ.
+ Các triều đại đều có chính sách dân tộc riêng, nhằm củng cố khối đoàn kết và sự thống nhất lãnh thổ.
2. Những thành tựu kinh tế
Việc Nam thời phong kiến là một nước nông nghiệp. Quá trình củng cố và mở rộng lãnh thổ cũng là quá trình khai phá đất hoang, phát triển nông nghiệp. Đến giữa thế kỉ XIX, nhà nước phong kiến đã hoàn thành việc đo đạc ruộng đất trên toàn quốc, lập địa bạ các làng xã, phân rõ ruộng đất công và tư.
Hình thành hệ thống đê sông, đặc biệt ở các tỉnh đồng bằng phía Bắc. Việc thường xuyên bồi đắp, củng cố đê điều đã góp phần quan trọng bảo vệ mùa màng làng xóm và cuộc sống của nhân dân.
Nhiều công trình thuỷ lợi như kênh máng, sông rạch được đào đắp, nạo vét. Ngoài việc trồng lúa, nhân dân ta còn trồng nhiều loại cây lương thực, cây công nghiệp. Vườn trồng rau, trồng cây ăn quả phong phú, đặc biệt trở thành một ngành kinh tế phát triển ở các tỉnh phía nam.
Tiếp nối truyền thống của tổ tiên, nhân dân ta không ngừng mở rộng và phát triển các nghề thủ công như kéo tơ dệt lụa, làm đồ gốm sứ, đúc đồng, rèn sắt, làm hàng mĩ nghệ, trang sức, làm giấy, làm tranh sơn mài, tranh dân gian v v. .. Hàng loạt nghề đã hình thành ở các địa phương. Với sự nỗ lực của các quan xưởng, người thợ thủ công Việt Nam đã bước đầu tiếp nhận kĩ thuật cơ khí của nước ngoài (đóng tàu thuỷ, làm đồng hồ...), đúc súng các loại tuy kĩ thuật còn lạc hậu.
Thương nghiệp phát triển, chợ làng mọc lên khắp nơi và cùng với điều đó là sự hình thành một số thị tứ. Ngoại thương phát triển, đặc biệt ở các thế kỉ XVII - XVIII. Sự giao lưu, buôn bán vói nước ngoài ngày càng gia tăng. Nhiều thương cảng, đô thị mới ra đời như Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà, Bến Nghé. Thi Nại v.v...
3. Những thành tựu văn hoá
- Tiếp nhận Nho giáo, Phật giáo từ nước ngoài, người Việt đã hòa lẫn nó với những tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng truyền thông của mình để tạo nên một lối sống và cách ứng xử riêng. Giáo dục Nho học từng bước phát triển, vừa góp phần nâng cao dân trí vừa tạo nên các thế hệ trí thức có phẩm chất, có tinh thần dân tộc sâu sắc, góp phần quan trọng vào sự thịnh suy của đất nước.
- Trên cơ sở chữ Hán, chữ Phạn, người Việt Nam đã sáng tạo ra chữ viết riêng (Nôm, Chăm...) để ghi chép, sáng tác thơ văn.
- Văn học phát triển với hàng loạt thơ ca, phú, kịch, truyện kí v.v... vừa mang đậm tinh thần dân tộc, yêu nước, tự hào, vừa ngày càng hoàn thiện, lưu truyền lâu dài. Đặc biệt hình thành cả một trào lưu văn học dân gian phong phú với đủ các thể loại ca dao, tục ngữ, truyện kí.
- Nghệ thuật dân lộc hình thành và phát triển ngày càng đa dạng, phong phú ở mọi lĩnh vực kiến trúc, điêu khắc, tạc tượng, đúc chuông, chèo tuồng, ca hát, đàn sáo v.v... với hàng loạt thành tựu tinh tế, độc đáo mang đậm tính dân tộc.
- Hàng loạt các thành tựu khoa học được truyền lại như các bộ lịch sử dân tộc, các bộ địa lí lịch sử, bản đồ đất nước, những tác phẩm y - dược dân tộc, triết học, văn hoá học... khẳng định sự tồn tại một nền văn hoá dân tộc rất đáng tự hào.
4. Sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc
- Kháng chiến chống ngoại xâm gần như diễn ra xuyên suốt lịch sử dân tộc từ ngày dựng nước cho đến thế kỉ XIX.
- Sự nghiệp giữ nước xuất phát từ niềm tụ hào dân tộc chân chính “lấy chí nhân mà thay cường bạo” của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của những người anh hùng, những nhà quân sự kiệt xuất đã làm nên hàng loạt chiến công oanh liệt như Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chi Lăng - Xương Giang, Ngọc Hồi - Đống Đa, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Những chiến sĩ hữu danh hay vô danh đã xả thân vì nước, chiến đấu quên mình, mãi mãi được khắc sâu vào tâm khảm của mỗi con người Việt Nam.
II. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Những người nguyên thuỷ ở Việt Nam đã quần tụ nhau lại lập ra quốc gia đầu tiên, sớm nhất, đó là quốc gia nào?
A. Lâm Ấp - Cham-pa.
B. Văn Lang - Âu Lạc.
C. Phù Nam.
D. Đại Việt.
Đáp án: B
Câu 2: Dân tộc Việt Nam bước vào thời đại phong kiến độc lập từ thế kỉ nào?
A. Thế kỉ V.
B. Thế kỉ IX.
C. Thế kỉ X.
D. Thế kỉ IX.
Đáp án: C
Câu 3: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, nước Việt Nam được xây dựng theo chế độ nào?
A. Dân chủ phong kiến.
B. Quân chủ chuyên chế, trung ương tập quyền.
C. Phong kiến phân quyền.
D. Tất cả đều sai.
Đáp án: B
Câu 4: Bộ Quốc triều hình luật được viết dưới thời nào?
A. Nhà Lý.
B. Nhà Trần.
C. Nhà Lê.
D. Nhà Nguyễn.
Đáp án: C
Câu 5: Đến thời kì nào, nhà nước phong kiến đã hoàn thành việc đo đạc ruộng đất trên toàn quốc, lập địa bạ các làng xã, phân rõ ruộng đất công và tư?
A. Thời nhà Lý.
B. Thời nhà Trần.
C. Thời nhà Hồ.
D. Thời nhà Nguyễn.
Đáp án: D
Câu 6: Ngoại thương của nước ta phát triển mạnh vào thời gian nào?
A. Thế kỉ XV.
B. Thế kỉ XV - XVI.
C. Thế kỉ XVII - XVIII.
D. Thế kỉ XVIII - XIX.
Đáp án: C
Câu 7: Dựa trên cơ sở chữ nào, người Việt Nam đã sáng tạo ra chữ viết để ghi chép, sáng tác thơ văn?
A. Chữ Hán, chữ Phạn.
B. Chữ Hán, chữ Nôm.
C. Chữ Chăm, chừ Nôm.
D. Tất cả các chữ trên.
Đáp án: A
Câu 8. Xếp theo thứ tự thời gian tên các anh hùng dân tộc đã lãnh đạo quân ta làm nên chiến thắng oanh liệt trên sông Bạch Đằng từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI?
A. Lê Hoàn - Ngô Quyền - Trần Hưng Đạo.
B. Ngô Quyền - Trần Hưng Đạo - Lê Hoàn.
C. Ngô Quyền - Lê Hoàn - Trần Hưng Đạo.
D. Trần Hưng Đạo - Ngô Quyền - Lê Hoàn.
Đáp án: C
Câu 9: Sắp xếp các chiến thắng oanh liệt của quân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII theo thứ tự thời gian ?
A. Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chi Lăng - Xương Giang, Ngọc Hồi - Đống Đa.
B. Như Nguyệt, Bạch Đằng, Chi Lăng - Xương Giang, Ngọc Hồi - Đống Đa.
C. Chi Lăng - Xương Giang, Bạch Đăng, Ngọc Hồi - Đống Đa, Như Nguyệt.
D. Chi Lăng - Xương Giang, Ngọc Hồi - Đống Đa, Nhu Nguyệt, Bạch Đằng.
Đáp án: A