Câu 1. Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao và truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đều viết về tình cảnh người nông dân trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Anh (chị) hãy :
a) Phân tích những khám phá riêng của mỗi tác giả về số phận và cảnh ngộ của người nông dân trong tửng tác phẩm.
b) Chỉ ra sự khác nhau trong cách kết thúc của hai thiên truyện. Giải thích vì sao có sự khác nhau ấy. Nêu ý nghĩa của mỗi cách kết thúc.
c) Phân tích nét đặc sắc trong tư tương nhân đạo của mỗi tác phẩm.
Câu 2. Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng :
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hon lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”,
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1
Ý chính cần có:
1. Giới thiệu khái quát về Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo, Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
2. Những khám phá riêng của mỗi tác giả
a) Của Nam Cao trong Chí Phèo
+ Thân phận khốn khổ cua ngươi nông dân : từ đứa trẻ bị bỏ rơi, bơ vơ, không nhà không cửa, không họ hàng thân thích đến khi làm canh điền cho nhà bá Kiến rồi bị đẩy vào tù.
+ Bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa, bị hủy hoại từ thân hình đến nhân tính, bị gạt ra ngoài xã hội loài người, trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
+ Khi thức tỉnh nhân tính, Chí Phèo khao khát trở về cuộc sông lương thiện nhưng vẫn bị xã hội làng Vũ Đại lạnh lùng cự tuyệt. Chí Phèo lâm vào tấn bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người dẫn đến cái chết bi phẫn.
+ Qua Chí Phèo, Nam Cao khái quát một hiên tượng xã hội phổ biến ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng : một bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa (Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo, Trương Rự, Trạch Văn Đoành).
b) Của Kim Lân trong Vợ nhặt
+ Thân phận nghèo hèn của Tràng (dân ngụ cư, nghèo túng, xấu xí không lấy nổi vợ).
+ Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. cảnh ngộ của người đàn bà vợ Tràng, câu chuyện “nhặt” được vợ của Tràng và cảnh “rước” nàng dâu về nhà chồng, đã phơi bày tất cả sự nghèo đói và tình trạng thê thảm của thân phận con người.
3. Về kết thúc của hai thiên truyện
a) Sự khác nhau
Truyện Chí Phèo kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh cái lò gạch cũ đã xuất hiện ở phần đầu tác phẩm. Khi nghe tin Chí Phèo chết, thị Nở nhìn nhanh xuống bụng và trong óc thị thoáng hiện lên hình ảnh cái lò gạch cũ bỏ không và vắng người lại qua. Còn truyện ngắn Vợ nhặt kết thúc bằng hình ảnh hiện lên trong óc Tràng : đoàn người đi phá kho thóc của Nhật cùng với lá cờ đỏ của Việt Minh bay phấp phới. Hình ảnh này gợi nên một khả năng có thể thay đổi cuộc sống thê thảm của người nông dân được miêu tả ở những phần trước của thiên truyện.
b) Giải thích vì sao có sự khác nhau:
+ Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử : Chí Phèo viết trước Cách mạng (viết năm 1940, in năm 1941) trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam đương thời. Còn Vợ nhặt viết sau 1945 khi quần chúng đã được Cách mạng giải phóng.
+ Chí Phèo thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán chưa nhìn thấy lối thoát của người nông dân. Còn Vợ nhặt là tác phẩm của nền văn học cách mạng từ sau 1945, có khả năng và cần thiết phải chỉ ra chiều hướng phát triển tích cực của đời sống xã hội.
c) Kết thúc của Chí Phèo đầy ám ảnh, góp phần tạo nên kết cấu theo kiểu vòng tròn, thể hiện sự bế tắc của số phận người nống dân, đồng thời cho thấy hiện tượng Chí Phèo vẫn tiếp tục tồn tại trong xã hội cũ. Còn kết thúc của Vợ nhặt mở ra hướng giải thoát cho số phận các nhân vật, chỉ ra con đường sống của người nông dân và cho thấy khi bị đẩy vào tình trạng đói khát cùng đường thì những người nông dân nghèo khổ sẽ hướng tới Cách mạng.
4. Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm
a) Của Chí Phèo
+ Tố cáo tội ác của xã hội cũ đẩy người nông dân lương thiện vào tình trạng tha hóa, lưu manh hóa, hủy hoại cả nhân hình và nhân tính của con người
+ Tiếng kêu khẩn thiết đòi quyền sống, quyền làm người lương thiện cho những con người cùng khổ trong xã hội cũ.
+ Thể hiện niềm tin vào bản chất lương thiện của người dân lao động. Khẳng định khát vọng lương thiện của người dân lao động ngay cả khi họ bị đẩy vào tình trạng lưu manh hóa.
b) Của Vợ nhặt
+ Sự cảm thông với tình trạng đói khổ cùng cực của người nông dân lao động.
+ Khẳng định bản chất tốt đẹp của người nông dân lao động. Trong cảnh cùng đường, đói khát, họ vẫn cưu mang, đùm bọc lẫn nhau.
+ Thể hiện khát vọng đầy tính nhân bản của con người. Khi bị đẩy tới bước đường cùng, ngươi dân lao động vẫn không bao giờ mất hết niềm tin, vẫn khao khát có một mái ấm gia đình, khao khát hạnh phúc.
Câu 2
Học sinh tự giải