Phần | Câu/Ý | Nội dung | Điểm |
I | Đọc hiểu | 3.0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận | 0.5 | |
2 | Theo tác giả, con người có thể tạo nên cuộc sống mà ta mong muốn theo cách chủ động chứ không hoàn toàn bị động như mọi người vẫn nghĩ. | 0.5 | |
3 | Ý nghĩa của câu: Người thất bại thường đổ lỗi cho mọi thứ xung quanh và số phận thường bị đem ra đổ lỗi nhiều nhất: Tác giả nhấn mạnh quan điểm không đồng tình việc đổ lỗi cho số phận, đó chỉ là ngụy biện cho sự yếu kém, hèn nhát, không có gì là an bài, là không thể. Vấn đề quan trọng là chính mình có quyết tâm, phấn đấu, nỗ lực để thành công. |
1.0 | |
4 | Học sinh có thể trả lời theo những cách khác nhau: đồng tình/không đồng tình…miễn là hợp lí, thuyết phục. | 1.0 |
|
II | Làm văn | 7,0 | |
1 |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn HS có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích |
0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: không thể thờ ơ với cuộc sống của chính mình |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề: không thể thờ ơ với cuộc sống của chính mình. Có thể triển khai theo hướng: - Thờ ơ với cuộc sống của chính mình nghĩa là không quan tâm đến cuộc sống của bản thân, không biết bản thân muốn gì, cần gì, khao khát điều gì. Đó là suy nghĩ sai lầm. - Thờ ơ với cuộc sống của chính mình là cách sống vô trách nhiệm, không có mục đích, không ý nghĩa,... Cuộc sống rất quí giá, mỗi người chỉ được sống một lần, cần trân quí cuộc sống của bản thân.Khi thờ ơ với cuộc sống của chính mình, sẽ không thể quan tâm, có trách nhiệm với những người xung quanh - Phê phán lối sống phó mặc, thờ ơ với chính mình. Cần nhận thức đúng đắn: Không thờ ơ với cuộc sống của chính mình khác với cách sống chỉ biết bản thân mình, sống ích kỉ,vô cảm. Để sống không thờ ơ với cuộc sống của chính mình cần nâng cao hiểu biết, nuôi dưỡng tâm hồn, thể chất... sống có mục đích, co ý nghĩa, có lí tưởng, có trách nhiệm… |
1,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2 | a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu. - Hình tượng sóng và em + Hình tượng sóng: chỉ một thực thể thiên nhiên cụ thể, sinh động luôn tồn tại với nhiều trạng thái trái ngược nhau; sóng là biểu tượng cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu, với nhiều trạng thái tâm lí khác nhau. + Hình tượng em: cái tôi trữ tình của nhà thơ. - Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu: + Cung bậc cảm xúc khác nhau, như con sóng của đại dương, người phụ nữ trong tình yêu cũng có nhiều trạng thái lúc ồn ào, dữ dội lúc dịu êm, lặng lẽ. + Nỗi nhớ da diết, khắc khoải; bao trùm cả không gian, thời gian; hiện hữu trong ý thức lẫn tiềm thức. + Lòng chung thủy sác son trong tình yêu. - Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ; ngắt nhịp linh hoạt, nhịp của sóng, nhịp của lòng người; ngôn ngữ giản dị, trong sáng; vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ… - Đánh giá: Mượn hình tượng “sóng”, Xuân Quỳnh đã diễn tả được sự nồng nàn, mãnh liệt, cháy bỏng mà đằm thắm, dịu dàng và cũng không ít âu lo, trăn trở của người phụ nữ trong tình yêu. |
0,5 0,5 2,5 |
||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
0,5 |
Ý kiến bạn đọc