Đề thi cuối học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023 - 2024 - Sách Cánh diều

Thứ bảy - 09/12/2023 03:14
Đề thi cuối học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023 - 2024 - Sách Cánh diều, có đáp án kèm theo nhằm giúp các em ôn tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi cuối học kỳ 1. Chúc các em học tốt.

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau:

CHIẾC BÌNH NỨT
Một người gùi nước ở Ấn Độ có hai cái bình gốm lớn, mỗi cái được cột vào đầu một đòn gánh để anh ta gánh về nhà. Một trong hai cái bình còn rất tốt và không bị rò rỉ chỗ nào cả. Cái còn lại có một vết nứt nên sau quãng đường dài đi bộ về nhà, nước bên trong chỉ còn lại có một nửa.
Suốt hai năm trời anh ta vẫn sử dụng hai cái bình gùi nước đó, mặc dù lượng nước mà anh ta mang về nhà không còn nguyên vẹn. Và lẽ dĩ nhiên, cái bình tốt tỏ vẻ hãnh diện về sự hoàn hảo của mình, trong khi cái bình nứt vô cùng xấu hổ và có cảm giác thất bại.
Một ngày nọ, bên dòng suối, cái bình nứt đã thưa chuyện với người gùi nước: "Tôi rất xấu hổ về bản thân và muốn nói lời xin lỗi ông. Suốt hai năm qua, do vết nứt của tôi mà nước đã bị rò rỉ trên đường về nhà, ông đã làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại cho ông đã không hoàn toàn như ông mong đợi".
Người gùi nước nói với cái bình nứt: "Khi chúng ta trên đường về nhà, ta muốn ngươi chú ý đến những bông hoa tươi đẹp mọc bên vệ đường".
Quả thật, cái bình nứt đã nhìn thấy những bông hoa tươi đẹp dưới ánh nắng mặt trời ấm áp trên đường về nhà và điều này khuyến khích được nó đôi chút. Nhưng khi đến cuối đường mòn, nó vẫn cảm thấy rất tệ bởi nước đã chảy ra rất nhiều, một lần nữa nó lại xin lỗi người gùi nước.
Người gùi nước liền nói: "Ngươi có thấy rằng những bông hoa kia chỉ nở một bên vệ đường, chỉ phía bên ngươi không? Thật ra, ta đã biết về vết nứt của ngươi, ta đã gieo một số hạt hoa ở vệ đường phía bên ngươi, và mỗi ngày khi ta gùi nước về nhà, ta đã tưới chúng bằng nước từ chỗ rò rỉ của ngươi. Hai năm qua, ta có thể hái những bông hoa tươi tắn ấy về nhà. Không có vết nứt của ngươi, ta đã không có những bông hoa để làm đẹp cho ngôi nhà của mình".
Chiếc bình nứt bừng tỉnh. Nó biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày mới trên đường này sẽ luôn đến cùng niềm vui, hạnh phúc.
                                     (Theo Quà tặng cuộc sống, Nxb Trẻ, 2003)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0.5 điểm) Trong văn bản trên, có mấy nhân vật?
A. 1             
B. 2            
C. 3                 
D. 4         

Câu 2. (0.5 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi nào?
A. Ngôi thứ nhất                        
B. Ngôi thứ hai 
C. Ngôi thứ ba                            
D. Ngôi kể linh hoạt.

Câu 3. (0.5 điểm) Chỉ ra phó từ trong câu sau: Ta đã biết về vết nứt của ngươi.
A.  biết                       
B. đã                  
C. về                                 
D. ta

Câu 4. (0.5 điểm) Từ “hoàn hảo” trong câu: Cái bình tốt tỏ vẻ hãnh diện về sự hoàn hảo của mình có nghĩa là gì?
A. Nguyên vẹn, không có khiếm khuyết.
B. Tròn trịa, chất lượng tốt.
C. Tuyệt vời, tốt đẹp.
D. Không có khuyết điểm.

Câu 5. (0.5 điểm) Hình ảnh “vết nứt trên chiếc bình”  ẩn dụ cho điều gì?
A. Sự cẩu thả, không nghiêm túc trong công việc.
B. Những điều xấu xa, không tốt đẹp trong cuộc sống.
C. Những hạn chế, khiếm khuyết trong mỗi con người.
D. Những điều sai trái, thiếu sót trong cuộc sống.

Câu 6. (0.5 điểm) Tại sao người gùi nước không vứt chiếc bình nứt đi?
A. Vì chiếc bình là kỉ vật quý giá của người gùi nước.
B. Vì người gùi nước nhận ra giá trị của chiếc bình nứt.
C. Vì chiếc bình nứt đã xin lỗi người gùi nước.
D. Vì người gùi nước chưa có chiếc bình khác để thay thế.

Câu 7. (0.5 điểm) Cách ứng xử của người gùi nước cho ta thấy ông là người như thế nào?
A. Là người bao dung, nhân hậu, sâu sắc.
B. Là người tiết kiệm trong cuộc sống.
C. Là người cần cù, chăm chỉ.
D. Là người luôn đối xử công bằng.

Câu 8. (0,5 điểm) Vì sao người gùi nước muốn chiếc bình nứt chú ý đến những bông hoa tươi đẹp mọc bên vệ đường?
A. Để an ủi, động viên chiếc bình nứt khi nó thấy có lỗi với mình.
B. Để chiếc bình nứt được ngắm những bông hoa tươi đẹp.
C. Để thấy được công sức gieo trồng, chăm sóc hoa của người gùi nước.
D. Để chiếc bình nứt nhận ra những điều tốt đẹp mà nó đã làm được.

Câu 9. (1,0 điểm) Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân?

Câu 10. (1.0 điểm) Từ câu chuyện trên, em hãy chia sẻ những việc làm để khắc phục những điểm hạn chế của bản thân. (Viết 5- 7 dòng)

 

II. VIẾT (4.0 điểm)

Em hãy viết bài văn phát biểu cảm nghĩ về một người người thân.
 
PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn lớp 7
Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề
Phần Câu Nội dung Điểm  
I   ĐỌC HIỂU 6,0  
  1 C 0,5  
2 C 0,5  
3 B 0,5  
4 A 0,5  
5 C 0,5  
6 B 0,5  
7 A 0,5  
8 D 0,5  
  9 HS nêu được bài học cụ thể cho bản thân
(Cách ứng xử bao dung, biết chấp nhận điểm yếu của người khác trong cuộc sống, biết nhìn vào những điều tốt đẹp,…)
0,5
0,5
 
  10 HS chia sẻ được những việc làm cụ thể để khắc phục những điểm hạn chế của bản thân. 1,0  






II
  VIẾT 4,0  
  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm 0,25  
  b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Biểu cảm về con người. 0,25  
  c. Phát biểu cảm nghĩ về con người
Học sinh có thể chọn một người thân như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, … nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
3,0  
  * Mở bài:
- Giới thiệu về người muốn bày tỏ tình cảm, suy nghĩ.
- Nêu khái quát ấn tượng về người thân.
* Thân bài:
- Trình bày được về những đặc điểm nổi bật của người thân:
+ Ngoại hình
+ Tính cách
- Những kỉ niệm, ấn tượng của em với người thân.
- Tình cảm, cảm xúc của em …về những đặc điểm của người thân
* Kết bài:
Khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em dành cho người thân.


0,5

2,0



0,5
 
  d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25  
  e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc, sáng tạo. 0,25  
           

  Ý kiến bạn đọc

THÀNH VIÊN

Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây