I. Kiến thức cơ bản
1. Khái quát các cuộc đấu tranh vũ trang từ thế kỉ VI đến thế kỉ X.
STT |
Năm khởi nghĩa |
Tóm tắt diễn biến kết quả |
1 |
542 |
Lý Bí khởi nghĩa. Năm 544, cuộc khởi nghĩa thắng lợi, thành lập nước Vạn Xuân. |
2 |
687 |
Lý Tự Tiên, Đinh Kiến khởi nghĩa, vây đánh phủ thành Tống Bình (Hà Nội), giết chế Đô hộ phủ Lưu Diên Hựu. Nhà Đường cử quân sang đánh bại nghĩa quân. |
3 |
722 |
Mai Phúc Loan kêu gọi nhân dân vùng Nam Đàn (Nghệ An) nổi dậy khởi nghĩa, xây dựng căn cứ chống giặc ở Sa Nam (Nam Đàn). Được nhân dân hưởng ứng nghĩa quân tiến ra Bắc, tấn công phủ thành Tống Bình. Đô hộ Quang Sở Khách bỏ trốn. Mai Thúc Loan xưng đế (Mai Hắc Đế), đóng đô ở Vạn An (Nghệ An).
|
4 |
Khoảng năm 776 |
Phùng Hưng khởi nghĩa ở Đường Lâm (Ba Vì - Hà Tây), đánh chiếm phủ thành Tống Bình, quản lí đất nước. Phùng Hưng mất 791, nhà Đường đem quân xâm lược.
|
5 |
905 |
Khúc Thừa Dụ được ủng hộ của nhân dân đã đánh chiếm phủ thành Tống Bình, xây dựng chính quyền tự chủ. |
6 |
938 |
Ngô Quyền đánh bại cuộc xâm lược của Nam Hán, bảo vệ độc lập tự chủ. |
* Nhận xét
Các cuộc đấu tranh trên diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt và giành được nhiều thắng lợi. kết thúc hoàn toàn thời kì bị phương Bắc đô hộ, mở ra thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc ta.
2. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nhà nước Vạn Xuân
- Mùa Xuân năm 542, nhân lòng oán giận của nhân dân vì chế độ cai trị hà khắc, bóc lột của nhà Lương. Lý Bí đã liên kết với hào kiệt các châu thuộc miền Bắc nước ta nổi dậy khởi nghĩa. Chưa đầy ba tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được châu thành Long Biên (Bắc Ninh). Các cuộc phản công của quân Lương đều bị nghĩa quân đánh bại, chính quyền đô hộ bị lật đổ. Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Đại Đức, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Nhà nước Vạn Xuân độc lập tự chủ ra đời.
- Năm 545, nhà Lương cử Trần Bá Tiên đem quân sang xâm lược. Lý Nam Đế rút quân về hồ Điển Triệt (Vĩnh Phúc), bị quân Lương đánh phái rút về động Khuất.
- Lão (Tam Nông, Phú Thọ) và giao binh quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục rút về đầm Dạ Trạch (Hưng Yên) tổ chức kháng chiến chống lại quân Lương. Cuộc kháng chiến vô cùng gian khổ nhưng rất sáng tạo và anh hùng, kéo dài đến năm 550 thì kết thúc thắng lợi, Triệu Quang Phục lên làm vua (Triệu Việt Vương).
- Năm 555, Lý Phật Tử (một người họ hàng với Lý Nam Đế) nổi lên chống lại Triệu Việt Vương và đến năm 571, bất ngờ đánh úp, cướp ngôi. Lý Phật Tử lên làm vua gọi là Hậu Lý Nam Đế. Năm 603, nhà Tuỳ đem quân xâm lược Vạn Xuân. Lý Phật Tử bị bắt. Nhà nước Vạn Xuân kết thúc.
3. Những cuộc đấu tranh giành độc lập thời thuộc Đường (thế kỉ VII - đầu thế kỉ X)
- Cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ
Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình giành quyền tự chủ. Triều đình nhà Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam. Năm 907, Khúc Thùa Dụ qua đời, Khúc Hạo lên thay cai quản đất nước. Ông thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ, giảm nhẹ sự đóng góp của dân chúng.
- Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh dạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược của Nam Hán, thay họ Khúc nắm giữ chính quyền tự chủ. Đầu năm 937, ông bị Kiều Công Tiễn giết để đoạt chức Tiết độ sứ. Tháng 10 năm 938, Ngô Quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn. Công Tiễn cho người sang cầu cứu Nam Hán. Lợi dụng cơ hội đó, quân Nam Hán kéo vào xâm lược nước ta lần thứ hai.
Ngô Quyền nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Hả Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn và dùng kế đóng cọc ở sông Bạch Đằng, cho quân mai phục ở hai bên bờ sông, nhử quân giặc lọt vào trận địa mai phục để tiêu diệt. Kết quả quân giặc trúng kế của Ngô Quyền, bị đại bại.
* Kết luận:
Cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905) và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã kết thúc vĩnh viễn ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra thời đại mới - thời đại độc lập tự chủ lâu dài của dân tộc.
II. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Sau khi lên làm vua, Lý Bí đặt quốc hiệu nước ta là gì?
A. Đại Việt.
B. Nam Việt.
C. Vạn Xuân.
D. Đại cồ Việt.
Đáp án: C
Câu 2: Người kế tục Lý Nam Đế lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược vào năm 545 là ai?
A. Lý Tự Tiên.
B. Lý Phật Tử
C. Lý Thiên Bảo.
D. Triệu Quang Phục.
Đáp án: D
Câu 3: Sau khi đánh bại quân xâm lược nhà Lương (550), Triệu Quang Phục lên làm vua, lấy hiệu là gì?
A. Triệu Việt Vương.
B. Triệu Nam Vương.
C. Dạ Trạch Vương.
D. Nam Việt Vương.
Đáp án: A
Câu 4. Ai là người họ hàng vời Lý Nam Đế nổi lên chống lại Triệt Việt Vương tù năm 555 đến năm 571?
A. Lý Thiên Bảo.
B. Lý Tự Tiên.
C. Lý Phật Tử.
D. Lý Phật Mã.
Đáp án: C
Câu 5: Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại quân xâm lược nhà Đường vào năm 687 là ai?
A. Phùng Hưng.
B. Lý Tự Tiên, Đinh Kiến.
C. Mai Thúc Loan.
D. Dương Thanh.
Đáp án: B
Câu 6: Ai là người lãnh đạo thành công cuộc khởi nghĩa đánh đuổi quân xâm lược nhà Đường vào năm 722?
A. Mai Thúc Loan.
B. Phùng Hưng
C. Lý Tự Tiên, Đinh Kiến.
D. Dương Thanh.
Đáp án: A
Câu 7: Trong số các lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đường, ai là người được nhân dân ta suy tôn danh hiệu “Bố Cái Đại Vương”?
A. Lý Tự Tiên
B. Đinh Kiến
C. Mai Thúc Loan
D. Phùng Hưng.
Đáp án: D
Câu 8: Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, ai là người được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình giành quyền tự do cho đất nước ta?
A. Khúc Hạo.
B. Khúc Thừa Dụ.
C. Đinh Công Trứ.
D. Dương Đình Nghệ.
Đáp án: B
Câu 9: Năm 907, Khúc Thừa Dụ qua đời, ai là người lên thay để cai quản đất nước?
A. Khúc Hạo.
B. Khúc Thừa Mỹ.
C. Dương Đình Nghệ.
D. Đinh Công Trứ.
Đáp án: A
Câu 10: Sau khi quân xâm lược nhà Đường bị thất bại, triều đại phong kiến nào ở Trung Quốc mang quân xâm lược nước ta?
A Nhà Tây Hán.
B. Nhà Đông Hán.
C. Nhà Nam Hán.
D. Nhà Tống.
Đáp án: C
Câu 11: Đầu năm 937 diễn ra sự kiện lịch sử nào trong nội bộ nước ta?
A. Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn phản bội giết chết.
B. Nhà Hán đem quân xâm lược nước ta lần thứ hai.
C. Ngô Quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn.
D. Câu A và B đúng.
Đáp án: A
Câu 12: Ngô Quyền, con rễ của Dương Đình Nghệ đã đem quân đánh Kiều Công Tiễn trả thù cho chủ tướng vào thời gian nào?
A. Tháng 2 - 1938.
B. Tháng 4 - 1938.
C. Tháng 10 - 1938.
D. Tháng 12 - 1938.
Đáp án: C
Câu 13: Lợi dụng cơ hội nào mà quân Nam Hán kéo vào xâm lược nước ta lần thứ hai?
A. Kiều Công Tiễn bị Ngô Quyền giết chết.
B. Nội bộ triều đình nhà Ngô bị rối loạn.
C. Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức Tiết độ sứ.
C. Kiều Công Tiễn cho người sang cầu cứu Nam Hán.
Đáp án: D
Câu 14: Chiến thắng Bạch Đằng vào năm 938, là chiến công của ai?
A. Lý Thường Kiệt đánh bại quân nhà Tống.
B. Lê Hoàn đánh bại 10 vạn quân Tống.
C. Ngô Quyền phá quân Nam Hán.
D. Câu B và C đúng.
Đáp án: C
Câu 15: Tướng nào của Nam Hán bị Ngô Quyền bắt sống trên sông Bạch Đằng năm 938?
A Thoát Hoan.
B. Ô Mã Nhi.
C. Hoàng Tháo.
D. Ngột Lương Hợp Thai.
Đáp án: C
Câu 16: Sự kiện lịch sử nào ở thế kỉ X đánh dấu sự chấm dứt thời kì đô hộ của phong kiến phương Bắc, đưa nước ta bước vào thời kì mới - thời kì độc lập lâu dài?
A. Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ (năm 905).
B. Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền (năm 938).
C. Ngô Quyền xưng vương lập ra nhà Ngô (năm 939).
D. Câu A và B đúng.
Đáp án: D