I. Kiến thức cơ bản
1. Mở rộng ruộng đất, phát triển nông nghiệp
- Từ thời Đinh - Tiền Lê, nhà nước và nhân dân đã chăm lo khai phá đất hoang mở rộng đất đai canh tác, phát triển nông nghiệp. Tiếp tục tinh thần đó, nhà Lý, nhà Trần không ngừng khuyến khích khai hoang, đẩy mạnh sản xuất. Nhà nước bước đầu lấy một số ruộng thưởng cho những người có công và cấp cho các chùa chiền.
- Nước ta có nhiều sông ngòi. Lũ lụt thường xuyên xảy ra, tàn phá mùa màng, làng mạc. Kinh đô Thăng Long cũng thường bị nạn lụt đe doạ. Nhà Tiền Lê, nhà Lý đã chú ý cho dân đào nhiều kênh máng, đắp đê nhưng vẫn không hạn chế (được bao nhiêu. Năm 1248, nhà Trần tổ chức một chiến dịch lớn, huy động nhân dân cả nước đắp đê suốt dọc hai bờ các con sông lớn. Từ đầu nguồn đến bờ biển, gọi là đê “quai vạc”. Chỗ nào đê đắp vào ruộng của dân thì cho đo đạc, trả tiền. Lại đặt chức quan Hà đê để trông coi việc sửa đắp. Từ đó, thuỷ tai không còn nữa và đời sống nhân dân được sung sướng.
- Thành tựu chung của nông nghiệp: Bên cạnh việc trồng lúa, khoai, sắn, nhân dân ta còn trồng dâu nuôi tằm, trồng bông, trồng cây ăn quả, rau đậu v.v...
2. Phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp
* Thủ công nghiệp:
- Trong nhân dân, các nghề thủ công như đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm, ứ, ươm tơ dệt lụa tiếp tục phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Đồ gốm tráng men ngọc, men xanh độc đáo, in hình người, hình thú, hoa lá... được trao đổi khắp nơi. Gạch trang trí hoa, rồng được bán và phục vụ xây dựng. Các nghề tô tượng, chạm khắc đá, làm đồ vàng bạc, trang sức, làm giấy, nhuộm vải đều phát triển.
- Nhà nước Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần đều thành lập các xưởng thủ công (gọi là Cục bách tác) để rèn đúc vũ khí, đúc tiền, đóng thuyền bè, may mũ áo cho vua quan, góp phần xây dựng các cung điện, chùa chiền, đền đài.
* Thương nghiệp:
-Việc giao lưu buôn bán giữa các làng, các vùng ngày càng nhộn nhịp, hàng hoá phong phú. Các chợ làng, chợ huyện được hình thành. Một sứ giả nhà Nguyên sang nước ta đã viết: “Trong xóm làng thường có chợ, cứ hai ngày họp một phiên, hàng hóa trăm thứ, bày la liệt”.
- Trên vùng biên giới Việt - Trung, từ thời Lý đã hình thành các địa điểm trao đổi hàng hoá. Lái buôn hai nước đem đủ thứ lụa là, vải vóc, ngà voi, giấy, ngọc, vàng, đến trao đổi. Thuyền buôn các nước phương Nam như Gia-va, Xiêm, Ấn Độ cũng thường qua lại mua bán ở các cửa biển Đông – Bắc. Năm 1149, nhà Lý cho lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh) làm vùng hải cảng trao đổi hàng hóa với nước ngoài. Lạch Trường (Thanh Hóa) cùng là một vùng hải cảng buôn bán.
3. Phân hoá xã hội. Bước đầu đấu tranh của nhân dân
Thế kỉ X mở đầu thời kì độc lặp cũng là mở đầu quá trình phong kiến hoá của xãi hội Việt Nam:
+ Tầng lớp địa chủ ngày càng gia tăng.
+ Quý tộc, địa chủ ngày càng chấp chiếm nhiều ruộng đất.
+ Nhân dân nhiều người nghèo khổ phải bán ruộng đất, bán con cái làm nô tì.
+ Tình trạng phân hoá giàu nghèo càng tăng cao ở cuối thế kỉ XIII và thế kỉ XIV.
- Vào nửa sau thế kỉ XIV, một số vua Trần và quan chức cao cấp chỉ lo ăn chơi xa xỉ, không quan tâm đến cuộc sống nhân dân. Nạn đói liên tục xảy ra. Mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt. Khởi nghĩa của nông dân bùng nổ.
* Kết luận:
- Dưới các triều đại Đinh -Tiền Lê, Lý - Trần đã phát triển một nền kinh tế toàn diện với những sản phẩm có chất lượng cao, việc giao lưu với nước ngoài được mở rộng. Có được thành quả đó là nhờ vào sự góp sức của nhà nước và nhân dân.
- Đến thế kỉ XII, đặc biệt là thế kỉ XIII, XIV xã hội rơi vào tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng, nhà nước không giải quyết được. Đó là nguyên nhân dẫn đến các cuộc đấu tranh của nông dân chống lại nhà nước phong kiến.
II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Dưới thời Lý - Trần, Nhà nước bước đầu lấy một số ruộng thưởng và cấp cho đối tượng nào?
A. Thưởng cho những người có công và cấp cho hộ nông dân nghèo.
B. Thưởng cho qúi tộc và cấp cho dòng tộc.
C. Thưởng cho những người có công và cấp cho các chùa chiền.
C. Thưởng cho quân đội và cấp cho làng xã.
Đáp án: C
Câu 2: Các vua thời Lê và Lý hàng năm thường về các địa phương để làm gì?
A. Cùng nông dân làm công tác thuỷ lợi.
B. Làm lễ cày ruộng tịch điền.
C. Kiểm tra lại việc ban cấp ruộng đất cho nông dân.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án: B
Câu 3: Dưới thời nhà Trần đã đặt thêm chức gì để trông coi, đốc thúc đào kênh máng và đắp đê?
A. Đồn điền sứ.
B. Hà đê sứ.
C. Đắp đê sứ.
D. Khuyến nông sứ.
Đáp án: B
Câu 4: “Trong xóm làng thường có chợ, cứ hai ngày họp một phiên, hàng hóa trăm thứ, bày la liệt”. Đó là đánh giá của ai?
A. Lý Thái Tổ.
B. Trần Thánh Tông.
C. Sứ giả nhà Nguyên (Trung Quốc).
D. Sứ giả Ấn Độ.
Đáp án: C
Câu 5: Trên vùng biên giới Việt - Trung, từ thời nào đã hình thành các cải cách trao đổi hàng hoá ?
A. Nhà Đinh - Tiền Lê.
B. Nhà Lý.
C. Nhà Trần.
D. Nhà Hồ.
Đáp án: B
Câu 6: Năm 1149, nhà Lý lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh) để làm gì?
A. Làm vùng hải cảng trao đổi hàng hoá với nước ngoài.
B. Làm căn cứ quân sự chống ngoại xâm.
C. Làm cơ sở sản xuất các mặt hàng thủ công.
D. Làm vùng hải cảng để trao đổi hàng hoá với Ân Độ.
Đáp án: A
Câu 7: Tình hình chính trị và kinh tế của nước Đại Việt dưới thời Lý - Trần thế nào?
A. Chính trị ổn định, kinh tế chậm phát triển.
B. Chính trị chưa ổn định, kinh tế còn khó khăn.
C. Chính trị ổn định, kinh tế phát triển.
D. Chính trị chưa ổn định nhưng kinh tế đã phát triển thịnh đạt.
Đáp án: C
Câu 8: Sự bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân nửa sau thế kỉ XIV chứng minh điều gì?
A. Nhà nước đã suy yếu, không đảm nhận vai trò ổn định và phát triền đất nước.
B. Nông dân đã giác ngộ và có ý thức.
C. Sự sụp đổ của nhà Trần là không thể tránh khỏi.
D. Câu A và B đúng.
Đáp án: A