I. Kiến thức cơ bản
1. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (thế kỉ X - XI)
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 981)
Năm 981, lợi dụng việc vua Đinh Tiên Hoàng bị ám hại, triều đình Đại Cồ Việt gặp nhiều khó khăn, vua Tống sai quân xâm lược nước ta. Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lập tức được bà Thái hậu và các tướng lĩnh tôn lên làm vua, chỉ đạo cuộc kháng chiến. Với truyền thống yêu nước sâu sắc và ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc, quân và dân Đại cồ Việt đã chiến đấu anh dũng và đầy mưu trí, đánh tan các đạo quân xâm lược ngay ở vùng Đông - Bắc. Một số tướng giặc chết hoặc bị bắt. Cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lợi. Quan hệ Việt - Tống trở lại ổn định.
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077)
+ Nước Đại Việt thời Lý đang vươn lên trong xây dựng đất nước. Cùng lúc đó nhà Tống suy yếu lại gặp nhiều khó khăn ở trong nước cũng như ở vùng biên giới phía bắc. Theo đề nghị của tể tướng Vương An Thạch, vua Tống hạ lệnh chuẩn bị gấp rút cuộc xâm lược Đại Việt với mục tiêu: “Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu Hạ sẽ phải kiêng nể”.
+ Được tin đó, bà Thái hậu và vua Lý mời các đại thần vào cung hội bàn. Thái uý Lý Thường Kiệt đã chủ trương: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc”. Được sự tán đồng của mọi người và sự ủng hộ của quân sĩ, Thái uý Lý Thường Kiệt - người chỉ đạo cuộc kháng chiến, đã thực hiện chiến lược “Tiên phát chế nhân”, kết hợp với lực lượng dân binh của các dân tộc miền núi, đem quân đánh lên phía bắc. Năm 1075, quân ta đánh sang châu Khâm, Châu Liêm (Quảng Đông, Quảng Tây - Trung Quốc), rồi tập trung bao vây thành Ung Châu (Nam Ninh – Quảng Tây), đánh tan hoàn toàn lực lượng chuẩn bị xâm lược của nhà Tống và rút về. Năm 1077, 30 vạn quân Tống tràn sang nước ta. Bằng trận quyết chiến trên bờ Bắc sông Như Nguyệt (sông cầu – Bắc Ninh), quân ta do Lý Thường Kiệt trực tiếp chỉ huy, đã đánh tan quân xâm lược.
2.Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII)
- Thế kỉ XIII, bước trên đường ổn định và phát triển đất nước dưới thời Trần, nhân dân Đại Việt lại phải đương đầu với cuộc thử lửa lớn lao kéo dài suốt 30 năm. Với tư tưởng bành trướng, làm chủ toàn bộ phương Nam, quân Mông - Nguyên đã ba lần đánh xuống nước ta (1258, 1285, 1288). Dưới sự chỉ huy của vị thống soái, nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo và các vua Trần yêu nước cùng hàng loạt tướng lĩnh tài năng, “cả nước đứng dậy” cầm vũ khí, gậy gộc chiến đấu dũng cảm, quyết bảo vệ Tổ quốc thân yêu.
- Kinh thành Thăng Long ba lần bị vó ngựa Mông - Nguyên giày xéo, bộ tổng chỉ huy kháng chiến có lần bị kẹp giữa hai “gọng kìm” của giặc, nhưng với tinh thần “Sát Thát”, thực hiện kế “thanh dã”, chủ động đối phó với mọi âm mưu của giặc, quân dân Đại Việt đã đánh bại quân xâm lược, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Chiến thắng Bạch Đằng vang dội mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường của dân tộc.
- Cũng trong khoảng thời gian này, năm 1282, quân Mông - Nguyên đã đánh vào Cham-pa. Dưới sự chỉ đạo của vua Chăm và Thái tử Ha-ri-git, quân và dân Chăm đã rút khỏi kinh đô Vi-giay-a, rồi sau đó phản công chiến đấu quyết liệt, buộc giặc phải tách một bộ phận rút lên mạn bắc, để rồi theo lệnh tiến đánh lên Đại Việt.
3. Phong trào đấu tranh chống xâm lược đầu thế kỉ XV và khởi nghĩa Lam Sơn
- Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần suy vong. Bằng một cuộc cải cách lớn, Tể tướng Hồ Quý Ly mong cứu vãn tình thế để có đủ lực lượng chống lại sự đe doạ xâm lược của nhà Minh. Đầu thế kỉ XV, do không đoàn kết được nhân dân, nhà Hồ chịu thất bại trước cuộc xâm lược của quân Minh. Năm 1407, Đại Việt lại rơi vào ách đô hộ nghiệt ngã, tàn bạo. Hàng loạt cuộc khởi nghĩa đã bùng lên ở miền xuôi cũng như miền ngược, nhưng đều bị đàn áp.
- Năm 1418, một cuộc khởi nghĩa lớn đã dấy lên ở đất Lam Sơn (Thanh Hoá), do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo.
- Với tinh thần “Quyết không đội trời chung cùng giặc”, nghĩa quân Lam Sơn chiến đấu ngoan cường, bất khuất, sẵn sàng chịu hi sinh gian khổ để rồi vượt qua được giai đoạn khó khăn, chủ động đánh vào Nam, giải phóng Nghệ An. Tân Bình, Thuận Hóa và qua đó, làm chủ Thanh Hoá. Tháng 9 - 1426, nghĩa quân mở cuộc tấn công đại quy mô ra Bắc. Với tư tưởng “lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, đem chí nhân mà thay cường bạo”, nghĩa quân không chỉ lôi cuốn được sự ủng hộ nộ nhiệt tình của nhân dân mà còn phân hoá được lực lượng của kẻ thù, đẩy quân Minh về thế bị động. Không còn cách nào khác, quân giặc phải sai người về nước xin cứu viện. Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn chiến đấu chủ động, sáng tạo đã làm nên chiến thắng lẫy lừng Chi Lăng - Xương Giang, đánh tan tành 10 vạn viện binh của giặc. Quân xâm lược Minh đầu hàng phải rút về nước.
- Mùa xuân năm 1428, đất nước sạch bóng quân thù.
THỐNG KÊ CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN
VÀ KHỞI NGHĨA LỚN CHỐNG NGOẠI XÂM
Niên đại |
Sự kiện |
1. Năm 981
2. Năm 1075 – 1077
3. Năm 1258
4. Năm 1285
5. Năm 1288
6. Năm 1418 - 1427 |
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ nhất.
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai.
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ ba.
- Khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi, Nguyễn Trãi chống quân xâm lược nhà Minh. |
II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Thời Tiền Lê, nước ta đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của quân nào ở Trung Quốc?
A. Nhà Tống.
B. Nhà Minh.
C. Nhà Nguyên.
D. Nhà Hán.
Đáp án: A
Câu 2: Lê Hoàn chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống giành được thắng lợi ở đâu ?
A. Sông Như Nguyệt.
B. Sông Bạch Đằng.
C. Ở Rạch Gầm - Xoài Mút.
D. Ở Chi Lăng - Xương Giang.
Đáp án: B
Câu 3: Giữa thế kỉ XI, tình hình nhà Tống như thế nào?
A. Đang ở thời kì thịnh đạt.
B. Bị các nước xâm lược.
C. Suy yếu và gặp nhiều khó khăn ở trong nước cũng như ở vùng biên giới phía Bắc.
D. Đang mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược các nước.
Đáp án: C
Câu 4: Nhà Tống đã giải quyết những khó khăn giữa thế ki XI như thế nào?
A. Đánh hai nước Liêu, Hạ.
B. Đánh Cham-pa để mở rộng lãnh thổ.
C. Đánh Đại Việt làm cho Liêu, Hạ kiêng nể.
D. Giải hòa với Đại Việt để đánh Liêu, Hạ.
Đáp án: C
Câu 5. Ai là người chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống vào những năm 1075 - 1077?
A. Lê Hoàn
B. Lý Thường Kiệt.
C. Trần Hưng Đạo.
D. Lý Công Uẩn.
Đáp án: B
Câu 6: Trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta, ai là người thực hiện chiến lược “Tiên phát chế nhân “?
A. Lê Hoàn.
B. Trần Hưng Đạo.
C. Lý Công Uẩn.
D. Lý Thường Kiệt.
Đáp án: D
Câu 7: Nối niên đại ở cột A cho phù hợp với sự kiện ở cột B sau đây:
Niên đại |
Sự kiện |
1. 1075
2. 1077 |
A. Ba mươi vạn quân Tống tràn vào xâm lược nước ta.
B. Quân ta đánh sang Châu Khâm, Châu Liêm, rồi tập trung bao vây thành Ung Châu.
C. Trận quyết chiến trên sông Như Nguyệt, đánh tan quân xâm lược Tống.
D. Bài thơ thần của Lý Thường Kiệt ngân vang.
E. Quân ta đánh tan hoàn toàn lực lượng chuẩn bị xâm lược của nhà Tống.
|
Đáp án: 1 - B, E;
2 - A, C, D.
Câu 8: Nước Đại Việt dưới thời nào đã phải đương đầu với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên?
A. Thời Đinh - Tiền Lê.
B. Thời nhà Lý.
C. Thời nhà Trần.
D. Thời nhà Hồ.
Đáp án: C
Câu 9: Ai là nhà quân sự thiên tài đã cùng với các vua Trần và hàng loạt tướng lĩnh tài năng chiến đấu chống quân xâm lược Mông - Nguyên giành thắng lợi vẻ vang cho Tổ quốc?
A. Trần Thủ Độ.
B. Trần Khánh Dư.
C. Trần Hưng Đạo
D. Trần Quang Khải.
Đáp án: C
Câu 10: Hội nghị Diên Hồng do triều Trần tổ chức đã triệu tập những thành phần nào để bàn kế hoạch đánh giặc?
A. Các vương hầu, quý tộc.
B. Đại biểu cho mọi tầng lớp nhân dân.
C. Các bậc phụ lão có uy tín.
D. Tất cả các thành phần trên.
Đáp án: C
Câu 11: Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, chiến thắng nào vang dội, mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường của dân tộc ta?
A. Chiến thăng Vân Đồn.
B. Chiến thắng Vạn Kiếp.
C. Chiến thắng Bạch Đằng.
D. Cả ba chiến thắng trên.
Đáp án: C
Câu 12: Đến thế kỉ XV, nước Đại Việt rơi vào ách đô hộ nghiệt ngã, tàn bạo của quân xâm lược nào?
A. Quân xâm lược nhà Thanh.
B. Quân xâm lược nhà Minh.
C. Quân xâm lược nhà Xiêm.
D. Quân xâm lược nhà Tống.
Đáp án: B
Câu 13: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh của nhà Hồ năm 1407 mau chóng bị thất bại. Nguyên nhân nào chủ yếu?
A. Thế giặc quá mạnh.
B. Nhà Hồ không có tướng tài.
C. Nhà Hồ không đoàn kết được nhân dân.
D. Nhà Hồ có nội phản trong triều.
Đáp án: C
Câu 14: Cuộc khởi nghĩa chống quân Mình do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo chính thức nổ ra vào năm nào? Ở đâu?
A. Năm 1417, Ở núi Lam Sơn - Thanh Hoá.
B. Năm 1418, Ở núi Chí Linh - Nghệ An.
C. Năm 1418, Ở núi Lam Sơn - Thanh Hoá.
D. Năm 1418, Ở núi Lam Sơn – Hà Tĩnh.
Đáp án: C
Câu 15: Chiến thắng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ khởi nghĩa Lam Sơn là trận nào?
A. Tốt Động - Chúc Động (1426).
B. Chi Lăng - Xương Giang (1427).
C. Chí Linh (1424).
D. Diễn Châu (1425).
Đáp án: B