I. Kiến thức cơ bản
1. Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp nhà nước
Ở Đàng Ngoài, thuộc khu vực kinh thành Thăng Long, chúa Trịnh lập nhiều xưởng lớn chuyên việc đúc súng, sản xuất vũ khí cho quân đội, đúc tiền, đóng thuyền, làm các đồ trang sức, may trang phục cho vua chúa, quan lại.
Ở Đàng Trong, bên cạnh những quan xưởng gần giống như ở Đàng Ngoài, chúa Nguyễn đặc biệt quan tâm đến các xưởng đúc súng và đóng thuyền.
Lực lượng lao động trong các xưởng thủ công nghiệp của nhà nước đều là những thợ thủ công giỏi, được trưng tập từ các địa phương theo chế độ công tượng.
- Thủ công nghiệp nhân dân
Trong nhản dân, bộ phận thủ công chuyên nghiệp ở thành thị và nông thôn ngày càng phát triển và có xu hướng trở thành bộ phận sản xuất chính. Những làng thủ công chuyên nghiệp ở nông thôn và phường thủ công chuyên nghiệp ở thành thị xuất hiện ngày càng nhiều.
Trong số những nghề thủ công phát triển nhất thời kì này, còn phải kể đến nghề khai mỏ và nghề sản xuất đường mía. Nghề khai mỏ chủ yếu ở Đàng Ngoài, không chỉ phát triển nhanh về số lượng các mỏ được khai thác mà đã xuất hiện hiện tượng thuê mướn nhân công trong sản xuất. Nghề trồng mía, làm đường phát triển mạnh ở vùng Quảng Nam, Quảng Ngãi (Đàng Trong) với kĩ thuật nấu đường đạt tới tình độ cao và số lượng đường xuất khẩu ngày càng lớn.
2. Thương nghiệp
- Buôn bán trong nước
+ Cùng với sự phát triển của nông nghiệp và thủ công nghiệp, hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá giữa các địa phương được mở rộng hơn trước. Hầu hết các làng, các xã lớn ở vùng đồng bằng đều có chợ. Cá biệt ở một số làng, có hầu hết dân làng tham gia buôn bán trên thị trường. Tại các chợ, người ta mua bán đủ các thứ hàng, trong đó hàng nông phẩm và hàng thủ công do người sản xuất trực tiếp bán và mua là chủ yếu.
+ Trên đà phát triển của kinh tế hàng hoá, dần hình thành các luồng buôn bán, trao đổi thường xuyên giữa miền ngược và miền xuôi, miền duyên hải, hải đào với nội địa, các trung tâm kinh tế, thương mại lớn với các vùng nông thôn phụ cận. Đặc biệt, mối quan hệ buôn bán của nhân dân giữa hai vùng Đàng Trong và Đàng ngoài vẫn được duy trì và mở rộng, bất chấp sự ngăn cấm của triều đình.
- Buôn bán với nước ngoài
+ Mối quan hệ buôn bán truyền thống với các nước phương Đông, đặc biệt với Trung Quốc và Nhật Bản, không những vẫn được duy trì mà có xu hướng phát triển hơn trước.
+ Từ giữa thế kỉ XVI, thuyền buôn Bồ Đào Nha thường xuất phát từ Ao Môn (Ma Cao, Trung Quốc) đến buôn bán tại Hội An (Quảng Nam). Sang thế kỉ XVII, sau khi công ti Đông Ấn Hà Lan ra đời, người Hà Lan đã nhanh chóng giành được ưu thế trong việc buôn bán với các nước phương Đông.
+ Thương nhân phương Tây thường mua hàng từ nước này sang nước khác để bán kiếm lãi. Họ bán các thứ hàng hoá như bạc, vũ khí của Nhật Bản; tơ lụa, thuốc bắc, đồ sứ của Trung Quốc; len, dạ, súng, đại bác, pha lê, thuỷ tinh và một số sản phẩm khác của nền công nghiệp phương Tây. Họ mua của ta sản phẩm thủ công nghiệp như đồ sứ, tơ lụa, đường mía và các loại lâm thổ sản.
+ Sự thông thương buôn bán với nước ngoài, nhất là các nước phương Tây, đã bắt đầu đưa nước ta tiếp xúc với luồng thương mại quốc tế đang phát triển, góp phần mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hưng thịnh của một số đô thị.
3. Sự hưng thịnh của một số đô thị
- Đàng Ngoài có hai đô thị tiêu biểu nhất là Thăng Long và Phố Hiến.
+ Kinh kì (Thăng Long hay Kẻ Chợ) không chỉ là trung tâm chính trị - hành chính, văn hoá mà còn là một trung tâm kinh tế lớn nhất của đất nước với hệ thống chợ, bến và hàng chục các phố hàng.
+ Phố Hiến là nơi chính quyền Lê - Trịnh đặt dinh Hiến ti trấn Sơn Nam, nơi bốc dỡ và trung chuyển hàng hoá từ các tàu thuyền buôn ngoại quốc.
- Đàng Trong cùng xuất hiện khá nhiều đô thị sầm uất như Thanh Hà (Huế). Nước Mặn (Bình Định), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh).... nhưng tiêu biểu hon cả là Hội An (Quảng Nam).
II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Ở Đàng Ngoài, khu vực nào chúa Trịnh lập nhiều xưởng lớn chuyên về đúc súng, sản xuất vũ khí, đúc tiền, đóng thuyền, …?
A. Kinh thành Thăng Long.
B. Vạn Kiếp.
C. Vân Đồn.
D. Ngoại thành Thăng Long.
Đáp án: B
Câu 2: Lực lượng lao động trong các xưởng thủ công nghiệp nhà nước là tầng lớp nào?
A. Thợ thủ công bị phá sản.
B. Nông dân bị mất ruộng đất.
C. Thợ thủ công giỏi, được trung tập từ các địa phương theo chế độ công tượng
D. Tất cả các lực lượng trên.
Đáp án: C
Câu 3: Làng nghề Vạn Phúc, La Khê (Hà Tây), Bưởi, Trích Sài (Hà Nội), Sơn Điền, Dương Xuân, Vạn Xuân (Thừa Thiên - Huế)... chuyên sản xuất những mặt hàng thủ công nào?
A. Dệt vải, lụa.
B. Làm đồ gốm.
C. Làm nghề rèn.
D. Làm nghề mộc.
Đáp án: A
Câu 4: Nghề trồng lúa, làm đường phát triển mạnh ở vùng nào của Đàng Trong?
A. Quảng Nam.
B. Quảng Ngãi.
C. Bình Định.
D. Câu A và B đúng.
Đáp án: D
Câu 5: Những mặt hàng nào là chủ yếu được mua bán ở chợ làng?
A. Sản phẩm nông nghiệp.
B. Sản phẩm thủ công nghiệp.
C. Sản phẩm lấy từ Trung Quốc.
D. Hàng nông phẩm và hàng thủ công do người sản xuất trực tiếp bán và mua là chủ yếu.
Đáp án: D
Câu 6: Thế kỉ XVII - XVIII, trên đất nước ta xuất hiện một lực lượng khá đông các kiểu dân nào định cư lâu dài và hoạt động buôn bán là chủ yếu?
A. Trung Quốc, Nhật Bản.
B. Trung Quốc, Ấn Độ.
C. Nhật Bản, Ấn Độ.
D. Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ.
Đáp án: A
Câu 7: Hãy nối sự kiện ở cột B cho phù hợp với niên đại ở cột A sau đây:
A |
B |
1. Thế kỉ XVI.
2. Thế kỉ XVII.
3. Thế kỉ XVII-XVIII
|
A. Kiểu dân Trung Quốc, Nhật Bản định cư lâu dài và hoạt động buôn bán ở nước ta.
B. Hà Lan nhanh chóng giành ưu thế trong việc buôn bán với phương Đông.
C. Thuyền buôn Bồ Đào Nha thường xuất phát từ Áo Môn (Ma Cao, Trung Quốc) đến buôn bán ở Hội An (Quảng Nam).
D. Thuyền buôn của các công ty Đông Ấn của Anh, Pháp cũng lần lượt đến buôn bán và lập thương điếm ở Đàng Trong và Đàng Ngoài. |
Đáp án: 1-C; 2-B; 3-A, D.
Câu 8. Thế kỉ XVII – XVIII, ở Đàng Ngoài có hai đô thị tiêu biểu nhất đó là đô thị nào?
A. Kinh Kì, Phố Hiến
B. Thăng Long, Phố Hiến
C. Thanh hà, Phố Hiến
D. Thăng Long, Hội An.
Đáp án: B
Câu 9: Đâu là nơi chính quyền Lê – Trịnh đặt dinh Hiến ti trấn Sơn Nam, nơi bốc dở và trung chuyển hàng hoá từ các tàu thuyền buôn ngoại quốc?
A. Thăng Long.
B. Hội An.
C. Kinh Kì.
D. Phố Hiến.
Đáp án: D