Câu 1. Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Đất Nước (trích Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm :
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
(Văn học 12, tập một, Nxb Giáo dục, 2000)
Câu 2. Phân tích nhân vật người lái đò trong Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân. So sánh nhân vật người lái đò với nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù) để thấy chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1. Các ý chính cần có:
1. Giới thiệu khái quát
Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mĩ. Đất nước, Nhân dân và Cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông. Đất Nước được trích trong trương ca Mặt đường khất vọng (1974) - tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ. Thơ Nguyễn Khoa Điểm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện một chiều sâu văn hóa, đặc trưng của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước, đã có một hành trang văn hóa trước khi vào chiến trường.
Đoạn trích trên đây nằm trong phần đầu, thể hiện một cách cảm nhận mới mẻ về đất nước : Đất nước là sự thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thế hệ này với thế hệ khác.
2. Cảm nhận mới mẻ về Đất Nước (9 dòng đầu)
- 2 dòng mở đầu : bằng giọng điệu tâm tình của đôi lứa, cách nói nhẹ nhàng, chừng mực, nhà thơ đưa ra một nhận thức mới về Đất Nước : Đất Nước thật gần gũi, thân thiết, ở ngay trong mỗi con người chúng ta, “trong anh và em”.
- 4 dòng thơ tiếp theo (“Khi hai đứa.., vẹn tròn, to lớn”): cần bình giảng kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ (khi/khi, Đất Nước /Đất Nước.,.) và cách sử dụng các tính từ đi liền nhau nhằm chứng minh: Đất Nước là sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc, cá nhân với cộng đồng. Đất Nước là kết tinh của tinh thần đoàn kết dân tộc và tình yêu thương.
- 3 dòng thơ tiếp theo (“Mai này... mơ mộng”): không chỉ nói lên quan niệm Đất Nước là sự thống nhất hài hòa giữa các thế hệ hôm qua, hôm nay, ngày mai mà còn là niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của Đất Nước. Các từ ngữ mai này, lởn lên, tháng ngày mơ mộng,... cần được phân tích kĩ để thấy ý nghĩa của nó trong việc biểu đạt nội dung trên.
Hai chữ “Đất Nước” trong toàn chương và trong đoạn trích được viết hoa như một mĩ tự thể hiện tình cảm sâu sắc của nhà thơ với đất nước và tạo nên nỗi xúc động thiêng liêng cho người đọc.
3. Trách nhiệm với Đất Nước (4 dòng thơ còn lại)
- 4 dòng thơ nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ với Đất Nước mà như một lời nhắn nhủ tha thiết, chân thành. Bởi Đất Nước được cảm nhận hết sức thiêng liêng mà thật gần gũi : “là máu xương của mình”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân”... vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ, là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Toàn bài thơ tập trung thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Mượn một quan niệm của nhà Phật (hóa thân) Nguyền Khoa Điềm đã chứng minh : chính Nhân dân sẽ hóa thân thành Đất Nước, thành “những hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”, “núi Bút non Nghiên”.
4. Đánh giá
- Đoạn thơ tập trung được nhũng phẩm chát tiêu biểu của bản trường ca Mặt đường khát vọng : hài hòa với chất trữ tình, giọng thơ tha thiết, dịu ngọt, ngôn từ, hình ảnh đẹp, sáng tạo.
- Viết về đề tài quen thuộc - Đất Nước, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích vẫn có vị trí riêng. Những nhận thức mới mẻ về Đất Nước, tình cảm xúc động thiêng liêng của đoạn thơ gợi được lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với Đất Nước ở người đọc.
Câu 2
1. Giới thiệu khái quát
- Nguyễn Tuân (1910-1987) là cây bút rất mực tài hoa, độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại, sở trường của ông là thể tùy bút. Người lái đò Sông Đà là tùy bút tiêu biểu rút từ tập Sông Đà (1960).
- Người lái đò Sông Đà ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi miền tây Tổ quốc, trong đó nổi bật lên hình tượng người lái đò vừa như một anh hùng, vừa như một nghệ sĩ trong cuộc vượt qua bao nhiêu thác dữ, chiến đấu với thiên nhiên.
2. Phân tích nhân vật người lái đò
- Cần điểm qua một vài nét về cảnh tượng con sông Đà hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội mà cũng tuyệt vời thơ mộng - đó là cái nền để người lái đò xuất hiện.
- Người lái đò - anh hùng sông nước: Trong cuộc chiến đấu với con sông dữ, ông lái là người - chỉ huy tài ba, trí dũng, can trường, vượt qua hết các vực xoáy, luồng chết, cửa tử,... đưa con đò đến nơi sóng yên nước lặng (tập trung phân tích tư thế, phong thái, hành động,... của người lái đò trong cuộc chiến đấu với dòng sông).
- Người lái đò - nghệ sĩ tài hoa: Trong nghề chèo đò vượt thác, ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa, nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, thuộc lòng cửa sinh, cửa tử, thuần thục điêu luyện trong nghề nghiệp. Nói như Nguyễn Tuân “tay lái ra hoa”.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân: cách khắc họa ngoại hình, hình ảnh mạnh mẽ, độc đáo, ngôn từ phong phú, mới mẻ, cần lưu ý việc Nguyễn Tuân lược bỏ hầu hết các chi tiết về đời tư của người lái đò.
3. So sánh với nhân vật Huấn Cao
- Nét chung (tính thống nhất)
+ Vẫn tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.
+ Vẫn là ngòi bút tài hoa uyên bác, vận dung tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau trong miêu tả và biểu hiện.
+ Vẫn sử dụng vốn ngôn từ hết sức phong phú, độc đáo.
- Nét riêng (tính khác biệt)
Trước Cách mạng, con người Nguyễn Tuân hướng tới và ca ngợi là những “con người đặc tuyển, những tính cách phi thường”. Sau Cách mạng, nhân vật tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân có thể tìm thấy ngay trong cuộc sổng chiến đấu, lao động hàng ngày của nhân dân.
Trước Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân là một người tài tử mắc cái bệnh ham mê thanh sắc, thích chiêm ngưỡng, chắt chiu cái Đẹp và nhấm nháp những cảm giác mới lạ, Sau Cách mạng, nhà văn vẫn nhạy cảm với con người mới, cuộc sống mới từ góc độ thẩm mĩ của nó. Nhưng không còn là một Nguyễn Tuân “nghệ thuật vì nghệ thuật” nữa. Ông đã nhìn cái Đẹp của con người dưới góc độ của những vấn đề xã hội (Xòe).
(Qua việc so sánh người lái đò với nhân vật Huấn Cao, yêu cầu thí sinh tìm thấy “chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám”. Yêu cầu này hơi quá sức học sinh lớp 12).
4. Đánh giá
- Qua Người lái đò Sông Đà và nhân vật người lái đò, ta thấy một Nguyễn Tuân tài hoa, uyên bác, độc đáo, có tấm lòng sâu nặng với thiên nhiên, con người nơi miền tây Tổ quốc.
- Ca ngợi sự dũng cảm, tài trí, vẻ đẹp của con người Việt Nam trong lao động xây dựng đất nước, Người lái đò Sông Đà thật sự là một bài ca về lao động, về con người trong lao động.