Câu 1. Kết thúc bản Tuyên ngôn Độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố rằng :
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tư do, độc lập ấy”.
Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập, anh (chị) hãy phân tích đoạn văn trên để làm sáng tỏ những tư tưởng lớn của Người.
Câu 2. Bình giảng đoạn mở đầu bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm :
“Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay”
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1
Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm, phân tích đoạn văn kết thúc Tuyên ngôn Độc lập để làm sáng tỏ những tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh.
1. Giới thiệu “Tuyên ngôn Độc lập” và xác định vị trí quan trọng của đoạn văn.
- Hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học lớn lao của Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945).
-Vị trí của đoạn văn (lời tuyên bố trịnh trọng) : Đây là mục đích cuối cùng, cao nhất của bản Tuyên ngôn Độc lập. Đoạn văn đã kết tinh những nội dung cơ bản của toàn tác phẩm.
2. Phân tích cụ thể
a) “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập” điều phù hợp với pháp lí và đạo lí.
- Nhằm xây dựng cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã nhắc tới Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ năm 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791. Đấy là biện pháp “dùng gậy ông đập lưng ông”, nhắc lại lí lẽ của dân tộc họ mà ràng buộc họ. Trên cơ sở khẳng định “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”, Người đã ngầm vạch rõ sự sai trái trong mưu toan xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mĩ với nước ta lúc ấy.
- Hai đoạn văn của hai bản Tuyên ngôn trên khẳng định quyền tự do, bình đẳng của mỗi con người. Không dừng lại ở đó, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra, nâng cao lên thành quyển tự do, độc lập của một dân tộc... Hồ Chí Minh đã đặt quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam ta ngang hàng với bất kì dân tộc nào trên thế giới, kể cả Mĩ và Pháp. Đó là thể hiện của lòng tự hào dân tộc chính đáng ở Người.
b) “và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập” - thực tế lịch sử không ai chối cãi được.
“ Vạch trần những hành động trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa của thực dân Pháp : Bản Tuyên ngôn đã rành rọt kể tội ác của bọn thực dân Pháp một cách có hệ thống (từ những tội ác về chính trị đến những tội ác về kinh tế). Câu văn ngắn gọn. Đại từ “chúng” được dùng liên tiếp. Ngôn ngữ vừa chính xác vừa giàu hình ảnh...
- Điểm lại quá trình lịch sử để vạch rõ bộ mặt hèn nhát, bạc nhược của thực dân Pháp và khẳng định tinh thần đấu tranh anh dũng, chính nghĩa của dân tộc ta.
+ Bộ mặt hèn nhát của thực dân Pháp ngày càng lộ rõ kể từ mùa thu năm 1940, khi phát xít Nhật vào Đông Dương... Từ đây, bản Tuyên ngôn đi đến phủ nhận triệt để mọi quyền lợi của Pháp trên đất Việt Nam.
+ Khẳng định chính nghĩa của dân tộc ta, nói rõ sự thực, dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Hơn nữa, nhân dân ta đã đứng về phe Đồng minh anh dũng chống phát xít. Bản Tuyên ngôn toát lên niềm tự hào với quá trình đấu tranh lâu dài, anh dùng của dân tộc Việt Nam, khẳng định quyển tự do, độc lập tất yếu của dân tộc ta đã giành được bằng bao xương máu.
c) “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem. tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” - lời khẳng định quyết tâm sắt đá của toàn dân tộc.
- Lời khẳng định hùng hồn, đanh thép. Đây cũng là lời thề thiêng liêng trước lịch sử của toàn dân tộc.
- Câu tuyên bố này có ý nghĩa cảnh cáo trước các loại kẻ thù đang lăm le phá hoại thành quả cách mạng của dân tộc ta lúc bấy giờ. Nó cũng dự báo một chặng đường lịch sử mới mà dân tộc ta sẽ phải đi qua.
3. Kết luận
Tuyên ngôn Độc lập đã thể hiện tư tưởng “Không có gì quý hơn Độc lập, Tự do” của lãnh tụ Hồ Chí Minh, đã đúc kết nguyện vọng thiết tha và ý chí sắt đá của toàn thể dân tộc Việt Nam ta. Tác phẩm xứng đáng là một áng “thiên cổ hùng văn”.
Câu 2
Bình giảng đoạn mở đầu bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm.
1. Giới thiệu bài thơ và đoạn thơ
Đoạn thơ mở đầu này có vị trí đặc biệt trong toàn bài thơ. Nó khơi dòng cho bao nỗi nhớ, định hướng cho sự phát triển của những cảm hứng lớn ở suốt các phần sau (tình yêu quê hương thiết tha, niềm tự hào cùng dòng sông Đuống, lòng xót xa nhớ tiếc trước thực trạng quê hương bị tàn phá).
2. Bình giảng đoạn thơ
- Tiếng lòng đồng cảm, sẻ chia và an ủi :
Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
+ Gọi “em” có thể là một người con gái Kinh Bắc nào đó mà Hoàng Cầm đang nhớ tới ; có thể là một người đọc mà nhà thơ đang muốn tìm đến để tâm tình, chia sẻ ; cũng có thể là sự phân thân của chính nhà thơ. Nói với em, an ủi em mà cũng chính là nói với lòng mình, an ủi chính mình.
+ Trở về với dòng sông quê hương bằng tâm tưởng. Đó là hình ảnh quê hương thanh bình, yên ả thuở xưa (“Ngày xưa cát trắng phẳng lì”).
- Ngợi ca vẻ đẹp của dòng sông Đuống
+ Cách ngắt nhịp thơ ngắn để tô đậm từng vẻ đẹp trữ tình của dòng sông : vẻ hiền hoà, bất tận và bất diệt của dòng sông Đuống trong không gian, trong thời gian ; hình ảnh dòng sông ánh sáng, lung linh qua từ “lấp lánh”.
+ Tư thế trữ tình, vẻ đẹp gợi cảm của sông Đuống cả trên phương diện địa lí lẫn lịch sử : “Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”. Đó là một dòng sông của tâm tưởng, hiện lên như một sinh thể có tâm trạng, có linh hồn. Nó mang tâm trạng lo âu và cả niềm tự hào của nhà thơ,
- Niềm xót xa căm giận khi quê hương giàu đẹp đang chịu cảnh tang tóc, chia lìa
+ Hình ảnh những bãi mía bờ dâu xanh tươi bên dòng sông Đuống (tính gợi cảm và giá trị tạo hình của các từ “xanh xanh”, “biêng biếc”).
+ Bởi quê hương giàu đẹp, bởi tình yêu quê hương thiết tha nên càng xót xa, căm giận khi bao vẻ đẹp trữ tình không còn nữa. Hai lời hỏi tu từ “sao” như xoáy sâu vào tâm trạng. Nỗi xót xa được cụ thể hoá như một bộ phận thân thể đang bị cắt lìa (cách xây dựng hình ảnh độc đáo, sắc cạnh của Hoàng Cầm). Quê hương trở thành máu thịt, thành một phần của cơ thể.
Kết luận
Đoạn thơ là bức tranh toàn cảnh quê hương bên kia sông Đuống trong tình yêu, nỗi nhớ thiết tha và niềm đau xót của Hoàng Cầm. Thành công của nó chứng tỏ tình cảm chân thành, sâu sắc của nhà thơ đối với quê hương đất nước.